MyLabel
Đường 17/8 Phường Minh Xuân - TP. Tuyên Quang
0207 3822.352
Email:tuyenquang@gso.gov.vn
Trang chủ
Văn bản pháp lý
Tin tức
Inforgraphics
Thư viện video
Thư viện ảnh
Liên hệ - Góp ý
Giới thiệu chung
Giới thiệu
Sơ đồ tổ chức
Lịch sử phát triển
Chức năng nhiệm vụ
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC
Phòng Thống kê Tổng hợp
Phòng Thống kê Kinh tế
Phòng Thống kê Xã Hội
Phòng Thu thập Thông tin Thống kê
Phòng Tổ chức - Hành chính
TIN TỨC SỰ KIỆN
Tin hoạt động ngành
Hoạt động Chi bộ
Hoạt động Công đoàn
Tin địa phương
Hoạt động đoàn TNCS Hồ Chí Minh
THANH TRA THỐNG KÊ
Tin thanh tra
Văn bản thanh tra
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng với thống kê tỉnh thành phố trực thuộc TW
Chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng với DNNN, DN và dự án có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KT-XH
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 1
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 2
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý I
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 4
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 5
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội 6 tháng
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 7
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 8
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý III
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 10
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 11
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 12
KQ các cuộc điều tra
Tổng điều tra Dân số
Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp
Tổng điều tra Nông thôn, nông nghiệp và Thủy sản
Điều tra Vốn đầu tư
Điều tra Thương mại - Giá
Điều tra Công nghiệp - Xây dựng
Điều tra Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể
Điều tra Doanh nghiệp
Điều tra dân số
Điều tra khảo sát mức sống dân cư
Điều tra lao động việc làm
Điều tra Nông nghiệp
Các cuộc điều tra khác
Lĩnh vực chuyên môn
Hệ thống chỉ tiêu thống kê
Qui trình ISO 9001:2015
Văn bản pháp lý
Quyết định số10/2020/QĐ-TTg Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Đề án-312-QĐ-TTg
Nghị định số 94/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê
Nghị định số 95/2016/NĐ-CP Quy định về sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
Nghị định số 97/2016/NĐ-CP Quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg Ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
Luật Thống kê
Thông tư số 13/2019/TT-BKHĐT Quy định năm 2020 làm năm gốc để tính các chỉ tiêu thống kê theo giá so sánh
Nghị định số 100/NĐ-CP ngày 15/11/2021 của Chính phủ bổ sung xử phạt trong lĩnh vực Thống kê
Nghị định số 62/2024/NĐ-CP ngày 07/6/2024 về sủa đổi bổ sung Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 và Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07/11/2022
Niêm giám thống kê
Thống kê truy cập
Đang trực tuyến
76
Lượt truy cập
477577
IP của bạn 1
44.200.122.214
Trang chủ
»
Thông tin kinh tế xã hội
»
Chi tiết
Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội tháng 01 năm 2022 tỉnh Tuyên Quang
1/25/2022
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Về sản xuất nông nghiệp (tính đến ngày 15/01/2022)
1.1. Trồng trọt
1.1.1. Sản xuất vụ đông
Cây ngô đã thu hoạch được 3.779,1 ha, đạt 66,88% so với diện tích đã trồng, tăng 19,71% so với cùng kỳ; cây khoai lang được 800 ha, đạt 79,97%, giảm 23,38%; cây rau, đậu các loại thu hoạch 3.550,3 ha, đạt 93,18%, giảm 7,77%.
1.1.2. Sản xuất vụ xuân
Tính đến ngày 15/01/2022 các địa phương trong tỉnh đã làm đất được 14.868 ha, gieo được 520.472 kg giống lúa các loại trong đó: Mạ lúa lai gieo được 191.066 kg, mạ lúa thuần gieo được 329.406 kg.
1.2. Tình hình sinh vật gây hại
- Thời tiết diễn biến bất thường, tạo điều kiện thuận lợi để sâu bệnh phát triển gây hại đến cây trồng. Trong đó một số diện tích lúa – mạ xuân bị chuột, nấm mốc, thối nhũn, bệnh trắng lá gây hại rải rác. Diện tích ngô bị sâu đục bắp, đốm lá, khô vằn, châu chấu, chuột gây hại rải rác. Trên cây chè, cây cam bị nhiễm rầy xanh nhẹ, bọ trĩ, bọ xít, nhện đỏ, nhện trắng gây hại ở mức trung bình.
- Trước tình hình sinh vật gây hại cây trồng nêu trên. Chi cục bảo vệ thực vật đã chỉ đạo các trạm bảo vệ thực vật các huyện, thành phố phối hợp với Phòng Nông nghiệp, Trung tâm dịch vụ nông nghiệp, chính quyền địa phương chỉ đạo, hướng dẫn bà con nông dân thực hiện việc gieo cấy đúng thời vụ, chăm sóc cây trồng; thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sâu bệnh hại cây trồng, kịp thời hướng dẫn cách phòng trừ, giảm thiệt hại do sâu bệnh gây ra.
1.3. Về chăn nuôi
1.3.1. Về số lượng đàn gia súc, gia cầm
Đàn trâu: Tổng đàn là 91.721 con, giảm 0,95% (giảm 880 con) so với cùng kỳ năm 2021; đàn bò 37.133 con, tăng 1,52% (tăng 574 con); đàn lợn 541.814 con, tăng 2,23% (tăng 11.831 con); đàn gia cầm 6.936,44 nghìn con, tăng 7,91% (tăng 456,46 nghìn con).
1.3.2. Về sản phẩm đàn gia súc, gia cầm
Đàn trâu: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 572,38 tấn, tăng 3,52% so với cùng kỳ năm 2021; đàn bò đạt 141,60 tấn, tăng 6,92%; đàn lợn đạt 5.504,19 tấn, tăng 3,77%; đàn gia cầm đạt 1.556,41 tấn, tăng 7,91%.
1.3.3. Về công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm
- Trong tháng trên địa bàn các huyện, thành phố có một số gia súc, gia cầm ốm do mắc các bệnh Tụ huyết trùng; ký sinh trùng, chướng bụng đầy hơi, sán lá gan (đàn trâu,bò), tiêu chảy, lép tô, phân trắng lợn con (đàn lợn); Niucatson, THT, cầu trùng…(đối với đàn gia cầm), số gia súc mắc bệnh đã được nhân viên thú y xã phát hiện, điều trị khỏi 271/271 con, trong đó: Trâu, bò: 20/20 con; đàn lợn: 215/215 con.
- Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tiếp tục tái phát rải rác tại 6 thôn với 6 hộ trên địa bàn tỉnh, tổng số lợn mắc bệnh buộc tiêu hủy 27 con, tương đương 1.072 kg lợn hơi.
1.3.4. Công tác kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật
Trong tháng các trạm Kiểm dịch thường xuyên duy trì hoạt động, phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, ngăn chặn không cho vận chuyển động vật và sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc vào địa bàn tỉnh, kết quả đã kiểm tra: 200 lượt phương tiện vận chuyển, trong đó: Số đủ thủ tục: 200 lượt, cụ thể: 74 chuyến vận chuyển 10.031 con lợn, 126 chuyến vận chuyển 131.352 con gia cầm.
1.3.5. Công tác kiểm soát giết mổ, và kiểm tra vệ sinh thú y
Công tác kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y được các trạm Chăn nuôi và Thú y phân công, bố trí cán bộ thường xuyên duy trì, kiểm tra, kiểm soát, bảo đảm sản phẩm gia súc trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ được kiểm tra, kết quả đã kiểm soát giết mổ được: 124 con trâu, bò và 3.310 con lợn.
1.4. Về sản xuất lâm nghiệp
1.4.1. Công tác trồng rừng
Để hoàn thành kế hoạch trồng rừng năm 2022. UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành chức năng chủ động hướng dẫn và kiểm tra UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan tăng cường thực hiện công tác quản lý đất lâm nghiệp. Bố trí đất trồng, cây giống, dọn thực bì và cuốc hố... khẩn trương đẩy nhanh tiến độ triển khai công tác rà soát, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp và các chủ trồng rừng.
1.4.2. Khai thác gỗ rừng trồng
Dự ước trong tháng toàn tỉnh khai thác được 40.730,62 m3 gỗ, tăng 12,78% so với cùng kỳ năm 2021.
1.4.3. Công tác quản lý bảo vệ rừng
Trong tháng trên địa bàn toàn tỉnh không có vụ cháy rừng nào xảy ra. Số vụ chặt phá rừng 7 vụ diện tích chặt phá 6,20 ha, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng, đã kiểm tra, phát hiện và xử lý tịch thu 5 phương tiện và 10,35 m3 gỗ các loại; phạt hành chính và bán thanh lý tài sản 167 triệu đồng (đã thu nộp ngân sách 133,45 triệu đồng).
2. Sản xuất công nghiệp
2.1. Chỉ số phát triển công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp trong tháng tăng 15,94% so với cùng kỳ, giảm 20,39% so với tháng trước, chủ yếu do đây là thời điểm các doanh nghiệp tập trung sản xuất các loại hàng hóa phục vụ Tết Nguyên đán, cụ thể của các ngành như sau: Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 24,49%; giảm 31,14%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,01%, giảm 0,94%; khai khoáng giảm 5,93%, giảm 18,42%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí giảm 6,77%, tăng 129,57%.
Một số ngành công nghiệp cấp II có chỉ số sản xuất tăng so với cùng kỳ năm trước như: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 14,66%; sản xuất trang phục tăng 27,29%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 43,35%; ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 52,82%; ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 20,3%,...Tuy nhiên, cũng có một số ngành cũng có chỉ số giảm như: Khai khoáng khác giảm 5,93%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 1,31%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất giảm 23,08%;
2.2. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng so với cùng kỳ năm trước như: Điện thương phẩm đạt 93 triệu Kw, tăng 8,14%; bột ba rít đạt 2.000 tấn, tăng 113,45%; fepromangan đạt 800 tấn, tăng 166,67%; giấy viết đạt 9.596 tấn, tăng 27,17%; may mặc xuất khẩu đạt 2.166 nghìn cái, tăng 11,34%; gỗ tinh chế đạt 3.652 m3, tăng 57,74%. Tuy nhiên, cũng có một số sản phẩm công nghiệp giảm so với cùng kỳ như: Điện sản xuất đạt 165 triệu Kw, giảm 11,03%; chè chế biến đạt 350 tấn, giảm 52,68%; xi măng đạt 128.700 tấn, giảm 6,8%; bột giấy đạt 6.486 tấn, giảm 40,44%,...
3. Kết quả thu ngân sách nhà nước tháng 01 năm 2022
3.1. Kết quả thu ngân sách
- Tổng thu nội địa trong tháng ước thực hiện là 350 tỷ đồng, đạt 13% dự toán, tăng 3,9% so với cùng kỳ.
- Số thu nội địa trừ tiền sử dụng đất và xổ số ước thực hiện là 209,1 tỷ đồng, đạt 9,6% dự toán, giảm 7,4% so với cùng kỳ.
3.2. Nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thu
3.2.1. Tăng thu
- Thu từ thuế Bảo vệ môi trường ước thực hiện trong tháng là 49,8 tỷ đồng, tăng 25,9 tỷ đồng so với cùng kỳ. Nguyên nhân: Chi nhánh Tuyên Quang - Công ty Cổ phần Xăng dầu dầu khí Phú Thọ là công ty con của thương nhân đầu mối kê khai nộp thuế Bảo vệ môi trường tại Tuyên Quang.
- Thu tiền sử dụng đất và thu từ tiền thuê đất tăng so với cùng kỳ. Nguyên nhân: Cơ quan Thuế tích cực đôn đốc các doanh nghiệp, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất và trúng đấu giá nộp tiền thuê đất tại các huyện, thành phố nộp tiền vào NSNN theo thông báo của cơ quan thuế.
3.2.2. Giảm thu
- Sản lượng của Công ty Thủy điện Tuyên Quang Chi nhánh Tập đoàn Điện lực Việt Nam kê khai nộp thuế tháng 01/2022 giảm 17,7 triệu kwh so với cùng kỳ, số nộp NSNN giảm 3,1 tỷ đồng; Công ty Điện lực Tuyên Quang - Chi nhánh Tổng Công ty Điện lực miền Bắc giảm thuế Giá trị gia tăng (GTGT) là 3,3 tỷ đồng,...
- Các nguồn thu từ khu vực DNNN địa phương, từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) giảm so với cùng kỳ. Nguyên nhân chủ yếu là do thực hiện các chính sách về thuế như: Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; miễn thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; giảm thuế giá trị gia tăng; miễn tiền chậm nộp; nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn do tác động của dịch Covid-19.
4. Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện tháng 1 năm 2022 đạt 141.548 triệu đồng, tăng 12,85% so với cùng kỳ. Chia ra:
- Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 128.322 triệu đồng, tăng 12,46%.
- Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 10.485 triệu đồng, tăng 19,19%.
- Vốn ngân sách nhà nước cấp xã đạt 2.741 triệu đồng, tăng 8,64%.
5. Thương mại và Dịch vụ
5.1. Công tác quản lý nhà nước về thương mại
5.2. Doanh thu bán lẻ hàng hóa, dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và dịch vụ khác
5.2.1. Doanh thu bán lẻ hàng hóa
Ước đạt 1.597.550 triệu đồng, tăng 9,66% so với cùng kỳ năm 2021, tăng 0,24% so với tháng trước. Một số nhóm hàng hóa tăng so với cùng kỳ là: Lương thực thực phẩm đạt 684.592 triệu đồng, tăng 12,72%, tăng 0,54%; hàng may mặc đạt 90.259 triệu đồng, tăng 10,74%, tăng 0,22%; gỗ và vật liệu xây dựng đạt 165.043 triệu đồng, tăng 19,45%, tăng 0,07%; phương tiện đi lại (trừ ô tô, kể cả phụ tùng) đạt 58.206 triệu đồng, tăng 1,09%, tăng 0,21%; xăng, dầu các loại đạt 152.731 triệu đồng, tăng 6,1%, tăng 0,22%; hàng hoá khác đạt 152.373 triệu đồng, tăng 6,02%, tăng 0,41%....Tuy nhiên, nhóm vật phẩm, văn hoá, giáo dục đạt 16.262 triệu đồng, giảm 9,96%, tăng 0,22%.
5.2.2. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ khác
- Trong tháng, doanh thu nhóm dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 116.315 triệu đồng, giảm 18,15% so với cùng kỳ, giảm 1% so với tháng trước. Trong đó: Doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 9.059 triệu đồng, giảm 20,67%; dịch vụ ăn uống ước đạt 107.257 triệu đồng, giảm 17,93%, giảm 1%.
- Doanh thu nhóm dịch vụ khác trong tháng ước đạt 58.889 triệu đồng, tăng 0,47% so với cùng kỳ, tăng 2,85% so với tháng trước. trong đó: Doanh thu Dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ đạt 16.551 triệu đồng, tăng 6,85%, giảm 8%; giáo dục và đào tạo đạt 2.080 triệu đồng, tăng 9,64%, giảm 15%; kinh doanh bất động sản đạt 2.453 triệu đồng, giảm 11,04%, tăng 1,23%; dịch vụ khác đạt 19.639 triệu đồng, tăng 26,67%, tăng 2,22%.
5.3. Giá cả
- Tháng 01/2022, trùng với dịp Tết Nguyên đán nhu cầu tiêu dùng của người dân về các mặt hàng thiết yếu; đồ dùng gia đình tăng làm cho chỉ số giá tháng này có xu hướng tăng nhẹ so với tháng trước. Ước tính CPI tháng 01 năm 2022 tăng 0,14% so với tháng trước, giảm 0,46% so với cùng kỳ năm trước.
- Chỉ số giá vàng giảm 0,23% so với cùng tháng năm trước, tăng 0,96% so với tháng trước, giảm 0,23% so với bình quân cùng kỳ.
- Chỉ số giá đô la Mỹ giảm 1,38% so với cùng tháng năm trước, giảm 0,7% so với tháng trước, giảm 1,38% so với bình quân cùng kỳ.
6. Vận tải hàng hóa và hành khách
6.1. Doanh thu vận tải tải kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải
- Ước tính doanh thu vận tải kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 1 đạt 263.550 triệu đồng, tăng 13,6% so với cùng kỳ, tăng 1,29% so với tháng trước. Trong đó: Doanh thu từ vận tải hành khách ước đạt 45.457 triệu đồng, tăng 7,53% và tăng 3,85%; doanh thu từ vận tải hàng hóa đạt 217.847 triệu đồng, tăng 14,96% và tăng 0,77%; dịch vụ hỗ trợ vận tải kho bãi đạt 246 triệu đồng, tăng 36,89% và tăng 5,63%,...
6.2. Vận tải hành khách và hàng hóa
- Khối lượng hành khách vận chuyển tháng 1 ước đạt 740 nghìn hành khách, tăng 6,29% so với cùng kỳ và tăng 4,04% so với tháng trước; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 64.388 nghìn lượt hành khách.km, tăng 3,24% và tăng 3,93%.
- Khối lượng hàng hóa vận chuyển tháng 1 ước đạt 1.663 nghìn tấn, tăng 44,61% so với cùng kỳ và tăng 2,38% so với tháng trước; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 99.405 nghìn tấn.km, tăng 38,05% và tăng 2,02%.
7. Về du lịch
Trong tháng 01/2022, thu hút được 68.900 lượt khách du lịch, đạt 3% kế hoạch, giảm 20,7% so với cùng kỳ; tổng thu từ khách du lịch đạt 60 tỷ đồng, đạt 3% kế hoạch, giảm 20% so với cùng kỳ.
II. LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Lao động việc làm, giáo dục nghề nghiệp và hỗ trợ người lao động, người dân gặp khó khăn do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19
1.1. Về lao động việc làm, giáo dục nghề nghiệp
- Trong tháng tạo việc làm cho 268 người lao động, trong đó: Tạo việc làm trong các ngành kinh tế tại tỉnh 243 người; lao động đi làm việc tại các tỉnh, thành phố trong nước 25 người.
- Đã thực hiện tư vấn giới thiệu việc làm, học nghề cho 1.553 lao động, Trong đó: 493 người là đối tượng hưởng chính sách bảo hiểm thất nghiệp; 158 người qua điện thoại, qua mạng xã hội và fanpage,...
1.2. Về hỗ trợ người lao động, người dân gặp khó khăn do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19
Tỉnh đã ban hành các Quyết định hỗ trợ cho trên1.687 lao động gặp khó khăn do dại dịch Covid-19, với số tiền trên 2,962 tỷ đồng. Triển khai hỗ trợ giảm mức đóng từ 1% xuống bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) vào quỹ BHTN: Đến 31/12/2021 đã thực hiện hỗ trợ cho trên 1.580 đơn vị sử dụng lao động, với 30.255 người lao động, số tiền giảm đóng là 2.743,25 triệu đồng; Hỗ trợ trực tiếp cho 40.757 người lao động đang tham gia BHTN và đã dừng tham gia BHTN với số tiền là 94.756,85 triệu đồng.
2. Công tác đảm bảo chế độ chính sách và an sinh xã hội chuẩn bị cho tổ chức đón tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022
2.1. Công tác đối với người có công với cách mạng
Tỉnh đã triển khai các hoạt động tặng quà của Chủ tịch nước và quà của tỉnh đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh nhân dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022. Tổng số: 17.220 suất quà tặng, với tổng số tiền là 3.140,75 triệu đồng. Trong đó: Quà của Chủ tịch nước: 8.115 suất quà, số tiền 2.522,1 triệu đồng; quà của tỉnh: 8.766 suất quà, số tiền trên 1.358,7 triệu đồng; quà của huyện: 339 suất quà, số tiền 202,6 triệu đồng; lãnh đạo tỉnh cũng đã trao tặng 36 suất quà đối với những đối tượng là người có công với cách mạng tiêu biểu; Tổ chức thăm hỏi tặng quà cho 05 Trung tâm điều dưỡng người có công với cách mạng và 07 thương binh, bệnh binh.
2.2. Công tác bảo trợ xã hội và phòng chống các tệ nạn xã hội
- Công tác chăm lo cho các đối tượng chính sách xã hội cũng được tỉnh hết sức quan tâm, chú trọng, duy trì chi trả trợ cấp thường xuyên cho trên 27.000 đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng. Hỗ trợ lượng thực cho các hộ bị thiếu lương thực nhân dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần và dịp giáp hạt năm 2022, dự kiến là 6.145 hộ, 19.407 khẩu, với tổng trên 291.105 kg gạo (mỗi nhân khẩu 15kg, số tháng hỗ trợ 01 tháng), trong đó: Dân tộc thiểu số: 4.338 hộ, 14.885, khẩu, 210.150kg gạo. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân cũng triển khai các hoạt động thăm, tặng quà các đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, trẻ em, người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh.
2.3. Về tình hình lương thưởng Tết của người lao động và việc quản lý lao động tại doanh nghiệp, khu công nghiệp
- Năm 2021, tiền lương bình quân của người lao động tại các doanh nghiệp ước đạt 5.738.000 đ/người/tháng. Trong đó: Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ: 7.928.000 đ/người/tháng; công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước: 8.701.000 đ/người/tháng; doanh nghiệp dân doanh: 4.660.000 đ/người/tháng; doanh nghiệp FDI: 5.374.000 đ/người/ tháng.
- Về thưởng Tết Dương lịch 2022: Mức thưởng bình quân người lao động tại doanh nghiệp báo cáo có kế hoạch thưởng: 755.000 đồng/người. Trong đó: Công ty TNHH Một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ: 200.000 đồng/người; Công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước: 1.931.000 đồng/người; Doanh nghiệp dân doanh: 723.000 đồng/người; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 167.000 đồng/người.
- Về kế hoạch thưởng Tết Nguyên Đán Nhâm Dần 20202: Mức thưởng bình quân người lao động tại doanh nghiệp báo cáo có kế hoạch thưởng: 3.176.000 đồng/người. Trong đó: Công ty TNHH Một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ: 2.133.000 đồng/người; Công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước: 3.982.000 đồng/người; Doanh nghiệp dân doanh : 4.501.000 đồng/người; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 2.088.000 đồng/người.
- Về tình hình nợ lương 2021: Tổng số doanh nghiệp nợ lương: 04 doanh nghiệp; tổng số lao động bị nợ lương: 397 người; tổng số tiền lương bị nợ: 3.468 triệu đồng.
3. Hoạt động giáo dục và đào tạo
Trong tháng, ngành Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các trường trong toàn tỉnh kiểm tra chất lượng học kỳ I năm học 2021 – 2022. Tiếp tục tăng cường thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 theo quy định. Chủ động xây dựng các phương án theo từng cấp độ dịch. Trong đó, đối với các địa bàn được xác định dịch ở cấp độ 1 và cấp độ 2 (nguy cơ thấp và trung bình): tổ chức dạy học trực tiếp; củng cố các điều kiện hạ tầng công nghệ thông tin, trang thiết bị, phương tiện để sẵn sàng chuyển sang các hình thức dạy học khác khi dịch bệnh diễn biến phức tạp.
Đối với các địa bàn được xác định dịch ở cấp độ 3 (nguy cơ cao): tổ chức dạy học trực tiếp kết hợp với dạy học trực tuyến. Căn cứ điều kiện thực tế, các địa phương quyết định kế hoạch dạy học cho từng lớp, khối lớp; với cấp học phổ thông, ưu tiên dạy trực tiếp các lớp 1, lớp 2, lớp 6, lớp 9 và lớp 12, bảo đảm giãn cách phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và các điều kiện an toàn trong công tác phòng, chống dịch.
4. Hoạt động y tế
Trước tình hình dịch bệnh ngày càng có những diễn biến phức tạp, nguy hiểm, và có chiều hướng lây lan rộng trên địa bàn tỉnh. Ban chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 của tỉnh đã ban hành các Văn bản chỉ đạo điều hành đáp ứng với từng cấp độ của dịch bệnh.
Để thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống dịch Covid-19, tỉnh đã thành lập các Tổ Covid-19 cộng đồng tại khu dân cư, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, trong những ngày tới, đặc biệt là trong thời gian nghỉ Tết Nguyên đán Nhâm Dần, số người về quê ăn Tết từ các vùng có dịch gia tăng, đồng thời các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ phục vụ Tết tăng sẽ làm nguy cơ lây nhiễm, bùng phát dịch là rất cao. Để đảm bảo an toàn sức khỏe, tính mạng của người dân và không để dịch Covid-19 bùng phát trên diện rộng, UBND tỉnh yêu cầu từ 20 giờ ngày 15/01/2022, tất cả người dân đến lưu trú, trở về tỉnh trong dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần phải tự xét nghiệm, báo cáo kết quả với chính quyền địa phương và báo cho cơ quan y tế gần nhất nếu có dấu hiệu bất thường về sức khỏe để theo dõi và xử lý theo quy định.
- Trong đợt dịch lần thứ tư, tính từ ngày 27/4/2021 đến 19h ngày 23/01/2022, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 2.858 trường hợp mắc Covid-19. Tổng số mẫu xét nghiệm là 249.047 mẫu; số mẫu âm tính là 244.293 mẫu; số mẫu đang chờ là 1.896 mẫu.
- Toàn tỉnh cũng đã ghi nhận 6.616 người được cách ly, theo dõi cách ly 14 ngày. Trong đó: Số trường hợp F0 là 978 người; số F1 là 2.781 người, tổng số F2 cách ly ở cơ sở y tế và cách ly tập trung: 72 người, số cách ly tại nhà và có Quyết định là 2.718 người. Hiện tại, 6.661 trường hợp không sốt, sức khỏe bình thường, qua theo dõi nhiệt độ sáng, chiều và sức khỏe bình thường, những trường hợp này đều được cán bộ y tế hướng dẫn cách ly, theo dõi sức khỏe.
- Về tình hình tiêm chủng vắc xin ngừa Covid-19: Cộng dồn từ đợt 1 đến nay đã tiêm 1.288.983 lượt người tiêm; trong đó mũi 1 là 553.092 người; Mũi 2: 540.223 người; số người được tiêm mũi bổ sung, nhắc lại là: 195.668 người; tỷ lệ người trên 18 tuổi được tiêm 01 mũi đạt tỷ lệ 99,8%, tiêm đủ 2 mũi đạt 97,7%, tiêm mũi bổ sung, nhắc lại đạt 40,6%; tỷ lệ trẻ từ 15 đến dưới 18 tuổi, tiêm 1 mũi đạt 99,5%, tiêm 02 mũi đạt 95,3%; tỷ lệ trẻ từ 12 đến dưới 15 tuổi, tiêm 1 mũi đạt 99,5%, tiêm đủ 02 mũi đạt 96,6% trên tổng số trẻ cần phải tiêm.
- Ban chỉ đạo vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) tăng cường kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trước, trong và sau Tết nguyên đán, tập trung cao điểm tại các chợ, các cơ sở kinh doanh thực phẩm, các cơ sở dịch vụ ăn uống để phòng, chống các bênh lây truyền qua đường tiêu hóa, ngộ độc thực phẩm, xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm trên địa bàn tỉnh, đảm bảo không có vụ ngộ độc thực phẩm nào xảy ra trên địa bàn tỉnh.
5. Hoạt động văn hoá - thể dục, thể thao
- Lĩnh vực văn hoá: Tổ chức triển lãm tranh cổ động tấm lớn (96 mẫu tranh) kỷ niệm 92 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, mừng Xuân Nhâm Dần - 2022 tại Quảng trường Nguyễn Tất Thành. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh được triển khai; tuyên truyền thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII. Chuẩn bị các điều kiện, nội dung và tổ chức Hội báo Xuân Nhâm Dần 2022 và phát động Giải báo chí toàn quốc về Xây dựng Đảng (Giải Búa liềm vàng) lần thứ VII.
Đón trên 110 đoàn khách; phục vụ trên 14.000 lượt khách thăm quan tại Khu di tích lịch sử Tân Trào, Khu di tích lịch sử Kim Quan, Khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Đại hội II của Đảng tại Kim Bình, Quảng trường Nguyễn Tất Thành.
- Về thể dục thể thao: Tổ chức các hoạt động thể thao trước, trong và sau Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022; chào mừng kỷ niệm 91 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2022).
6. Tình hình trật tự trị an, an toàn xã hội an toàn giao thông và phòng chống cháy, nổ
6.1. Về trật tự an toàn xã hội
- Trật tự trị an, an toàn xã hội tháng 01 năm 2022: Từ ngày 15/12/2021 đến ngày 14/01/2022, toàn tỉnh đã phát hiện 08 vụ phạm pháp kinh tế, với 19 đối tượng phạm tội; số vụ phạm pháp hình sự là 29 vụ và bắt giữ 66 đối tượng phạm tội; phát hiện 66 vụ tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy, bắt giữ 98 đối tượng phạm tội; phát hiện 01 vụ phạm pháp về chức vụ, với 01 đối tượng phạm tội; số vụ phạm pháp về môi trường là 06 vụ với 04 đối tượng phạm pháp.
- So với cùng kỳ năm trước: Số vụ phạm pháp kinh tế tăng 04 vụ, số đối tượng phạm tội tăng 14 đối tượng; số vụ phạm pháp hình sự giảm 02 vụ, số đối tượng phạm tội tăng 04 đối tượng; số vụ tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy tăng 15 vụ, tăng 44 đối tượng phạm tội.
6.2. Về an toàn giao thông
Tháng 01 năm 2022, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 08 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 03 người và làm bị thương 07 người; với tổng giá trị thiệt hại là 41 triệu đồng.
So với cùng kỳ năm trước: Số vụ tai nạn giao thông giảm 07 vụ; số người bị thương giảm 10 người; thiệt hại về tài sản giảm 11 triệu đồng.
6.3. Về cháy, nổ
Trong tháng trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ cháy, nổ nào.
CỤC THỐNG KÊ TỈNH TUYÊN QUANG
Tin tức khác
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 01 năm 2024 tỉnh Tuyên Quang
(25/01/2024)
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 01 năm 2023 tỉnh Tuyên Quang
(30/01/2023)
THÔNG BÁO
Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày 01/02/2023 của Chính p...
Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính ...
Quyết định số 349/QĐ-UBND ngày 01/4/2022 của UBND tỉnh về vi...
Thông tư số 02/2022/TT-BTP ngày 08/2/2022 của Bộ trưởng Bộ T...
Lịch tiếp công dân
Văn bản số 2068/UBND - THVX ngày 22/5/2023 của Ủy ban n...
Quyết định 43 về Điều chỉnh thời gian công bố lịch phổ biến ...
Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023 về bảo vệ dữ liệu ...
Lich phổ biến thông tin thống kê năm 2024
Quyết định số 484/QĐ-UBND ngày 12/8/2022 của UBND tỉnh Về vi...
Chỉ thị số 07/CT-TTg Về việc tăng cường công tác thống kê Nh...
Quyết định số 648/QĐ-TCTK ngày 16/6/2022 của Tổng cục Thống...
Quyết định số 1228/QĐ-UBND ngày 29/8/2022 của UBND tỉnh về v...
Văn bản số 1695/UBND - TH ngày 01/6/2022 của UBND tỉnh Về vi...
ẢNH HOẠT ĐỘNG
Hoạt động ngành
Thiên nhiên Tuyên Quang
Tổng điều tra
Điều tra thường xuyên
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC
Phòng Thống kê Tổng hợp
Phòng Thống kê Kinh tế
Phòng Thống kê Xã Hội
Phòng Thu thập Thông tin Thống kê
Phòng Tổ chức - Hành chính
LIÊN KẾT WEBSITE