MyLabel
Đường 17/8 Phường Minh Xuân - TP. Tuyên Quang
0207 3822.352
Email:tuyenquang@gso.gov.vn
Trang chủ
Văn bản pháp lý
Tin tức
Inforgraphics
Thư viện video
Thư viện ảnh
Liên hệ - Góp ý
Giới thiệu chung
Giới thiệu
Sơ đồ tổ chức
Lịch sử phát triển
Chức năng nhiệm vụ
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC
Phòng Thống kê Tổng hợp
Phòng Thống kê Kinh tế
Phòng Thống kê Xã Hội
Phòng Thu thập Thông tin Thống kê
Phòng Tổ chức - Hành chính
TIN TỨC SỰ KIỆN
Tin hoạt động ngành
Hoạt động Chi bộ
Hoạt động Công đoàn
Tin địa phương
Hoạt động đoàn TNCS Hồ Chí Minh
THANH TRA THỐNG KÊ
Tin thanh tra
Văn bản thanh tra
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng với thống kê tỉnh thành phố trực thuộc TW
Chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng với DNNN, DN và dự án có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KT-XH
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 1
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 2
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý I
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 4
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 5
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội 6 tháng
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 7
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 8
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý III
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 10
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 11
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 12
KQ các cuộc điều tra
Tổng điều tra Dân số
Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp
Tổng điều tra Nông thôn, nông nghiệp và Thủy sản
Điều tra Vốn đầu tư
Điều tra Thương mại - Giá
Điều tra Công nghiệp - Xây dựng
Điều tra Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể
Điều tra Doanh nghiệp
Điều tra dân số
Điều tra khảo sát mức sống dân cư
Điều tra lao động việc làm
Điều tra Nông nghiệp
Các cuộc điều tra khác
Lĩnh vực chuyên môn
Hệ thống chỉ tiêu thống kê
Qui trình ISO 9001:2015
Văn bản pháp lý
Quyết định số10/2020/QĐ-TTg Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Đề án-312-QĐ-TTg
Nghị định số 94/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê
Nghị định số 95/2016/NĐ-CP Quy định về sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
Nghị định số 97/2016/NĐ-CP Quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg Ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
Luật Thống kê
Thông tư số 13/2019/TT-BKHĐT Quy định năm 2020 làm năm gốc để tính các chỉ tiêu thống kê theo giá so sánh
Nghị định số 100/NĐ-CP ngày 15/11/2021 của Chính phủ bổ sung xử phạt trong lĩnh vực Thống kê
Nghị định số 62/2024/NĐ-CP ngày 07/6/2024 về sủa đổi bổ sung Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 và Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07/11/2022
Niêm giám thống kê
Thống kê truy cập
Đang trực tuyến
20
Lượt truy cập
477699
IP của bạn 1
35.173.48.18
Trang chủ
»
Thông tin kinh tế xã hội
»
Chi tiết
Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 02 năm 2022 tỉnh Tuyên Quang
2/25/2022
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Về sản xuất nông nghiệp (tính đến ngày 15/02/2022)
1.1. Trồng trọt
1.1.1. Sản xuất vụ đông
Kết quả: Cây ngô đã thu hoạch được 5.650 ha, đạt 100% tiến độ gieo trồng; Cây khoai lang thu hoạch được 1.000,3 ha, đạt 100%; Cây rau đậu các loại thu hoạch 5.189 ha đạt 100%.
1.1.2. Sản xuất vụ xuân
Cây lúa toàn tỉnh đã cấy được 17.420,2 ha (trong đó: Lúa lai 7.733,6 ha; lúa thuần 9.250,6 ha), đạt 92,69% kế hoạch; cây ngô đã trồng 3.341,2 ha, đạt 41,70%; Cây lạc đã trồng 2.499,8 ha, đạt 74,40 %; cây đậu tương trồng được 51 ha đạt 44,3%.
1.2. Tình hình sinh vật gây hại
- Thời tiết diễn biến bất thường, tạo điều kiện thuận lợi để sâu bệnh phát triển gây hại đến cây trồng. Trong đó, một số diện tích mạ xuân bị chuột, nấm mốc, thối nhũn, bệnh trắng lá gây hại rải rác. Diện tích ngô bị sâu đục bắp, đốm lá, khô vằn, châu chấu, chuột gây hại. Trên cây chè, cây cam bị nhiễm rầy xanh nhẹ, bọ trĩ, bọ xít, nhện đỏ, nhện trắng gây hại ở mức trung bình.
- Trước tình hình sinh vật gây hại cây trồng nêu trên. Các cơ quan chức năng đã phối hợp, hướng dẫn bà con nông dân thực hiện việc gieo cấy đúng thời vụ, chăm sóc cây trồng; thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sâu bệnh hại cây trồng, kịp thời hướng dẫn cách phòng trừ, giảm thiệt hại do sâu bệnh gây ra.
1.3. Về chăn nuôi
1.3.1. Về số lượng đàn gia súc, gia cầm
Đàn trâu: Tổng đàn là 91.721 con, giảm 0,86% (giảm 795 con) so với cùng kỳ năm 2021; đàn bò 37.133 con, tăng 1,68% (tăng 614 con); Đàn lợn 541.814 con, tăng 2,3% (tăng 12.177 con); Đàn gia cầm 6.936,44 nghìn con, tăng 7,14%.
1.3.2. Về sản phẩm đàn gia súc, gia cầm
Đàn trâu sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 578,17 tấn, tăng 114,67% so với cùng kỳ năm 2021; đàn bò đạt 153,54 tấn, tăng 6,09%, sản lượng sữa đạt 1.289,53 tấn, tăng 111,28%; đàn lợn đạt 5.722,98 tấn, tăng 17,63%; đàn gia cầm đạt 1.594,81 tấn, tăng 11,71%.
1.3.3. Về công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm
- Trong tháng, trên địa bàn các huyện, thành phố rải rác xuất hiện các bệnh Tụ huyết trùng; ký sinh trùng, chướng bụng đầy hơi, sán lá gan; đàn trâu, bò bị tiêu chảy, lép tô; đàn lợn con nhiễm phân trắng; bệnh Niucatson, THT, cầu trùng xuất hiện đối với đàn gia cầm. Tuy nhiên, đã được nhân viên thú y phát hiện, điều trị khỏi: 249/264 con, trong đó: Trâu, bò: 18/18 con; đàn lợn: 231/246 con.
- Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tiếp tục tái phát rải rác trên địa bàn 05 thôn/13 hộ/ 06 xã/6 huyện, thành phố với tổng số lợn tiêu hủy 261 con/13.097 kg lợn hơi.
1.3.4. Công tác kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật
- Kiểm dịch vận chuyển ngoại tỉnh: Thực hiện nghiêm theo cơ chế “Một cửa”, đã kiểm tra,cấp 229 giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển 11.761 con gia súc, gia cầm, 2.002.000 kg sản phẩm động vật đi các tỉnh Bắc Ninh, Hà Nội, Hà Giang, Vĩnh Phúc...
- Tại các Trạm Kiểm dịch động vật: Duy trì kiểm tra thực hiện với 139 lượt phương tiện vận chuyển đủ thủ tục (36 chuyến vận chuyển 2.091 con gia súc, 98 chuyến vận chuyển 124.738 con gia cầm).
1.3.5. Công tác kiểm soát giết mổ, và kiểm tra vệ sinh thú y
Công tác kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y được các Trạm Chăn nuôi và Thú y phân công, bố trí cán bộ thường xuyên duy trì, kiểm tra, kiểm soát, bảo đảm sản phẩm gia súc trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ được kiểm tra, kết quả đã kiểm soát giết mổ được: 280 con trâu, bò; 4.383 con lợn.
1.4. Về sản xuất lâm nghiệp
1.4.1. Công tác trồng rừng
Triển khai kế hoạch trồng rừng năm 2022, toàn tỉnh có kế hoạch trồng mới 10.100 ha rừng, trong đó rừng sản xuất là 9.700 ha; tỉnh đã đôn đốc UBND cấp huyện, các ban quản lý dự án cơ sở rà soát, đăng ký nhu cầu hỗ trợ cây giống chất lượng cao theo đúng cơ chế chính sách đã ban hành; quản lý chặt chẽ việc sản xuất cây giống lâm nghiệp tại từng vườn ươm trên địa bàn, đảm bảo cung ứng đủ, kịp thời cây giống đạt tiêu chuẩn phục vụ cho Tết trồng cây Nhâm Dần và diện tích trồng rừng năm 2022.
1.4.2. Khai thác gỗ rừng trồng
Trong tháng, toàn tỉnh khai thác được 38.823,50 m3 gỗ, giảm 0,02% so với cùng kỳ. Trong đó, khai thác gỗ của các tổ chức khác được 1.641,2 m3; khai thác gỗ hộ gia đình được 37.182,30 m3.
1.4.3. Công tác quản lý bảo vệ rừng
Theo báo cáo của Chi cục Kiểm lâm tỉnh, trong tháng trên địa bàn toàn tỉnh không có vụ cháy rừng nào xảy ra. Số vụ chặt phá rừng là 5 vụ, tổng diện tích bị chặt phá 1,22 ha. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng, đã kiểm tra, phát hiện và xử lý tịch thu 3 phương tiện và 14,6 m3 gỗ các loại; phạt hành chính và bán thanh lý tài sản 79,25 triệu đồng (đã thu nộp ngân sách 56,75 triệu đồng).
2. Sản xuất công nghiệp
2.1. Chỉ số phát triển công nghiệp
- Chỉ số sản xuất công nghiệp trong tháng tăng 15,25% so với cùng kỳ, giảm 25,46% so với tháng trước, cụ thể của các ngành như sau: Ngành khai khoáng tăng 43,78%, giảm 21,26%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,27%, giảm 25,28%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 25,06%, giảm 28,18%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,15%, giảm 7,08%.
Một số ngành công nghiệp cấp II có chỉ số sản xuất tăng so với cùng kỳ năm trước như: Khai khoáng khác tăng 43,78%; sản xuất trang phục tăng 12,58%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 12,29%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 23,53%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 15,38%; ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 62,94%; ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 73,13%,...
- Tính chung 02 tháng đầu năm, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 16,09% so với cùng kỳ năm trước, Chia theo từng ngành kinh tế cấp I như sau:
+ Ngành khai khoáng tăng 27,85%, nguyên nhân từ đầu năm đến nay, sản lượng khai thác đá, cát, barit tăng cao so cùng kỳ.
+ Ngành sản xuất và phân phối điện giảm 0,9%, do lượng mưa từ đầu năm thấp hơn so với năm trước làm cho sản lượng điện đạt thấp.
+ Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 19,92%; do hoạt động sản xuất các mặt hàng công nghiệp như da giày, dệt may khởi sắc, nhận được nhiều đơn hang từ các đối tác.
+ Ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,27%, do nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt ngày càng tăng, với mục tiêu đẩy mạnh hoạt động sản xuất, kinh doanh đáp ứng nhu cầu nước sạch cho khách hàng.
2.2. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu
- Trong tháng, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng so với cùng kỳ năm trước như: Điện sản xuất đạt 111 triệu Kw, tăng 23,12%; điện thương phẩm đạt 90 triệu Kw, tăng 17,53%; đường kính đạt 2.700 tấn, tăng 45,01%; fepromangan đạt 1.300 tấn, tăng 381,48%; trang in đạt 20 tấn, tăng 11,11%; may mặc xuất khẩu đạt 2.149 nghìn cái, tăng 33,65%; gỗ tinh chế đạt 3.522 m3, tăng 137,04%,... Tuy nhiên, cũng có một số sản phẩm công nghiệp giảm so với cùng kỳ như: Bột giấy đạt 6.054 tấn, giảm 23,36%; giấy viết đạt 5.051 tấn, giảm 0,14%,...
- Sản phẩm công nghiệp chủ yếu trong 02 tháng đầu năm 2022 tăng so với cùng kỳ năm trước như: Điện thương phẩm đạt 179 triệu Kw, tăng 9,66%; fepromangan đạt 2.600 tấn, tăng 356,1%; chè chế biến đạt 347 tấn, tăng 17,64%; quần áo may xuất khẩu đạt 4.294 nghìn cái, tăng 20,83%; giấy hàng mã xuất khẩu đạt 1.516 tấn, tăng 6,91%,.... Tuy nhiên, có một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu giảm so với cùng kỳ năm trước như: Đường kính đạt 6.019 tấn, giảm 26,79%, điện sản xuất đạt 275 triệu Kw, giảm 0,15%; bột Pen pát đạt 24.851 tấn, giảm 22,83%,...
3. Kết quả thu ngân sách nhà nước tháng 02 năm 2022
- Tổng thu nội địa trong tháng ước thực hiện là 220 tỷ đồng, đạt 21,2% dự toán, tăng 14,8% so với cùng kỳ.
- Số thu nội địa trừ tiền sử dụng đất và xổ số ước thực hiện là 150 tỷ đồng, đạt 19% dự toán, giảm 13,4% so với cùng kỳ.
4. Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện tháng 02 năm 2022 đạt 65.916 triệu đồng, tăng 15,31% so với cùng kỳ. Chia ra:
- Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 56.069 triệu đồng, tăng 16,55%.
- Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 7.892 triệu đồng, tăng 18,48%.
- Vốn ngân sách nhà nước cấp xã đạt 1.955 triệu đồng, giảm 18,37%.
5. Thương mại và Dịch vụ
5.1. Công tác quản lý nhà nước về thương mại
Sau Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022, trên địa bàn tỉnh, thị trường hàng hóa không xảy ra tình trạng khan hiếm, sốt giá. Tại các chợ, siêu thị, nguồn cung hàng hóa dồi dào cả về chủng loại lẫn số lượng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng, không có tình trạng khan hiếm hàng hóa và tăng giá đột biến, hàng hóa được tổ chức lưu thông thông suốt. Tuy nhiên, hiện nay thị trường xăng, dầu trên thế giới và trong nước đang có những biến động rất lớn ảnh hưởng đến nguồn cung, khi nhu cầu trên thị trường đang có xu hướng tăng lên. Tỉnh đã đề nghị các doanh nghiệp đầu mối thực hiện các phương án, nỗ lực cung ứng phục vụ nhu cầu của nhân dân, doanh nghiệp, ngăn chặn tình trạng đầu cơ, tích trữ gây nguy hiểm và làm lũng đoạn thị trường.
5.2. Doanh thu bán lẻ hàng hóa, dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và dịch vụ khác
5.2.1. Doanh thu bán lẻ hàng hóa
Tổng mức bán lẻ hàng hóa trong tháng ước đạt 1.627.685 triệu đồng, tăng 0,69% so với tháng trước, tăng 17,84% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng hóa chính là: Lương thực thực phẩm đạt 668.405 triệu đồng, tăng 2,64%, tăng 8,19%; hàng may mặc đạt 88.702 triệu đồng, tăng 2,57%, tăng 7,31%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình đạt 133.046 triệu đồng, tăng 1,47%, tăng 4,82%; phương tiện đi lại (trừ ô tô, kể cả phụ tùng) đạt 62.734 triệu đồng, giảm 15,01%, tăng 40,46%; xăng, dầu các loại đạt 200.510 triệu đồng, tăng 3,68%, tăng 103,49%; hàng hoá khác đạt 132.255 triệu đồng, tăng 1,86%, giảm 2,89%,....
Tính từ đầu năm, tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 3.244.207 triệu đồng, tăng 14,31% so với cùng kỳ năm 2021, trong đó một số nhóm hàng hóa tăng là: Lương thực, thực phẩm đạt 1.319.609 triệu đồng, tăng 7,71%; gỗ và vật liệu xây dựng đạt 363.676 triệu đồng, tăng 34,58%; phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) đạt 136.551 triệu đồng, tăng 33,56%; xăng, dầu các loại đạt 393.909 triệu đồng, tăng 62,44%... Tuy nhiên còn có một số nhóm hàng hóa giảm như: Vật phẩm, văn hoá, giáo dục đạt 31.786 triệu đồng, giảm 12,57%; hàng hoá khác đạt 262.092 triệu đồng, giảm 6,37%.
5.2.2. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ khác
- Trong tháng, doanh thu nhóm dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 117.334 triệu đồng, tăng 35,34% so với cùng kỳ năm trước, tăng 0,29% so với tháng trước. Trong đó: Doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 9.150 triệu đồng, tăng 57,07%, tăng 0,22%; dịch vụ ăn uống ước đạt 108.184 triệu đồng, tăng 33,78%, tăng 0,29%.
- Doanh thu nhóm dịch vụ khác trong tháng ước đạt 64.391 triệu đồng, tăng 34,18% so với cùng kỳ năm trước, tăng 2,64% so với tháng trước, trong đó: Doanh thu Dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ đạt 15.203 triệu đồng, tăng 50,95%, tăng 0,08%; giáo dục và đào tạo đạt 2.081 triệu đồng, tăng 96,88%, giảm 12,97%; kinh doanh bất động sản đạt 2.062 triệu đồng, giảm 9,14%, tăng 1,85%; dịch vụ khác đạt 22.984 triệu đồng, tăng 58,82%, tăng 6,15%.
- Tính từ đầu năm đến cuối tháng, doanh thu nhóm dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 234.335 triệu đồng, tăng 2,41% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu nhóm dịch vụ khác ước đạt 127.128 triệu đồng, tăng 19,26%.
5.3. Giá cả
- Ước tính CPI tháng 02 năm 2022 tăng 1,43% so với tháng trước, do nhu cầu mua sắm của người dân tăng cao, giá hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thiết yếu tăng, giảm 0,05% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 02 tháng đầu năm, giảm 0,25% so với cùng kỳ năm trước.
Trong số 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính thì có 05/11 nhóm hàng tăng so với tháng trước, bao gồm những nhóm hàng sau: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,64% do các mặt hàng lương thực, thực phẩm tăng nhẹ trong dịp Tết; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,49% do trong tháng người dân lắp đặt các thiết bị chiếu sáng, trang trí nhà cửa… cùng với nhu cầu sử dụng bình nóng lạnh, thiết bị sưởi ấm do nhiệt độ giảm sâu dẫn đến lượng tiêu thụ điện của người dân tăng; giao thông tăng 1,96% là do giá xăng dầu điều chỉnh tăng theo quyết định điều chỉnh của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam về giá bán lẻ xăng vào các ngày 01, 11, 21 hàng tháng; nhóm văn hóa, giải trí, du lịch tăng 0,02%,… Tuy nhiên, có một số nhóm giảm so với tháng trước: Đồ uống và thuốc lá giảm 0,02% do nhu cầu mua sắm những đồ dùng, thực phẩm thiết yếu giảm so với dip trước Tết; may mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,11%; thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,01%,... Có 3/11 nhóm hàng duy trì ở mức giá ổn định và giữ nguyên so với tháng trước là: Nhóm thuốc và dịch vụ y tế; bưu chính viễn thông; giáo dục.
- Chỉ số giá vàng giảm 0,38% so với cùng tháng năm trước, tăng 0,63% so với tháng trước, giảm 0,30% so với bình quân cùng kỳ.
- Chỉ số giá đô la Mỹ giảm 1,07% so với cùng tháng năm trước, giảm 0,01% so với tháng trước, giảm 1,22% so với bình quân cùng kỳ.
6. Vận tải hàng hóa và hành khách
6.1. Doanh thu vận tải tải kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải
- Ước tính doanh thu vận tải kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng đạt 173.855 triệu đồng, tăng 5,67% so với tháng trước, giảm 10,22% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Doanh thu từ vận tải hành khách ước đạt 29.965 triệu đồng, tăng 0,03% và giảm 22,1%; doanh thu từ vận tải hàng hóa đạt 143.583 triệu đồng, tăng 6,92% và giảm 7,36%; dịch vụ hỗ trợ vận tải kho bãi đạt 307 triệu đồng, tăng 8,75% và tăng 70,4%,...
- Tính từ đầu năm, ước tính doanh thu vận tải kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 338.381 triệu đồng, giảm 14,14% so với cùng kỳ. Trong đó: Doanh thu từ vận tải hành khách ước đạt 59.920 triệu đồng, giảm 23,56%; doanh thu từ vận tải hàng hóa đạt 277.872 triệu đồng, giảm 11,88%; dịch vụ hỗ trợ vận tải kho bãi đạt 588 triệu đồng, tăng 57,17%.
6.2. Vận tải hành khách và hàng hóa
- Khối lượng hành khách vận chuyển trong tháng ước đạt 353 nghìn hành khách, giảm 9,56% so với tháng trước và giảm 43,54% so với cùng kỳ; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 54.806 nghìn lượt hành khách.km, giảm 7,14% và giảm 3,93%. Tính chung 02 tháng đầu năm, khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 743 nghìn hành khách, giảm 43,77% so với cùng kỳ; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 113.825 nghìn lượt hành khách.km, giảm 4,68%.
- Khối lượng hàng hóa vận chuyển trong tháng ước đạt 865 nghìn tấn, tăng 6,51% so với tháng trước và giảm 20,69% so với cùng kỳ; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 41.012 nghìn tấn.km, tăng 2,71% và giảm 41,85%. Tính chung 02 tháng đầu năm, khối lượng hàng hóa vận chuyển ước đạt 1.676 nghìn tấn, giảm 24,46% so với cùng kỳ; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 80.940 nghìn tấn.km, giảm 43,21%.
7. Về du lịch
Trong tháng 02/2022, toàn tỉnh thu hút được 168.000 lượt khách du lịch; tổng thu từ khách du lịch đạt 156 tỷ đồng (nâng tổng số 2 tháng đầu năm 2022, thu hút 236.900 lượt, đạt 10,3% kế hoạch, tăng 19,9% so với cùng kỳ; tổng thu từ du lịch 216 tỷ đồng, đạt 9,1% kế hoạch, tăng 7,5%).
II. LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Lao động việc làm, giáo dục nghề nghiệp và hỗ trợ người lao động, người dân gặp khó khăn do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19
1.1. Về lao động việc làm, giáo dục nghề nghiệp
- Trong tháng toàn tỉnh tạo việc làm được 2.760 người lao động, đạt 12,8% kế hoạch; lũy kế 02 tháng đầu năm 2022, tạo việc làm được 3.028 người, đạt 14,1% kế hoạch.
- Thực hiện tư vấn về việc làm, học nghề và định hướng nghề nghiệp cho 1.877 người, trong đó: 387 người đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp; 65 người qua điện thoại, qua mạng xã hội và fanpage,...
1.2. Về hỗ trợ người lao động, người dân gặp khó khăn do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19
Tỉnh đã ban hành các Quyết định hỗ trợ người lao động và người lao động gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, cụ thể: theo Nghị quyết 68/NQ-CP: cho 5.134 người, số tiền trên 7,559 tỷ đồng; theo Nghị quyết số 116/NQ-CP: Hỗ trợ giảm mức đóng từ 1% xuống bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những người lao động: 84 đơn vị sử dụng lao động, với 5.134 người lao động, số tiền giảm đóng là 3,434 tỷ đồng.
2. Công tác đảm bảo chế độ chính sách và an sinh xã hội chuẩn bị cho tổ chức đón tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022
2.1. Công tác đối với người có công với cách mạng
Nhân dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022, tỉnh đã triển khai các hoạt động tặng quà của Chủ tịch nước và quà của tỉnh đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh nhân dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022. Tổng số: 17.220 suất quà tặng, với tổng số tiền là 4.083,4 triệu đồng. Trong đó: Quà của Chủ tịch nước: 8.115 suất quà, số tiền 2.522,1 triệu đồng; quà của tỉnh: 8.766 suất quà, số tiền trên 1.358,7 triệu đồng; quà của huyện: 339 suất quà, số tiền 202,6 triệu đồng; lãnh đạo tỉnh cũng đã trao tặng 36 suất quà đối với những đối tượng là người có công với cách mạng tiêu biểu; Tổ chức thăm hỏi tặng quà cho 05 Trung tâm điều dưỡng người có công với cách mạng và 07 thương binh, bệnh binh.
2.2. Công tác bảo trợ xã hội và phòng chống các tệ nạn xã hội
- Công tác chăm lo cho các đối tượng chính sách xã hội cũng được tỉnh hết sức quan tâm, chú trọng, duy trì chi trả trợ cấp thường xuyên cho trên 27.000 đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng. Hỗ trợ lượng thực cho các hộ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, thiếu lương thực trong trong dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022 trên địa bàn để hỗ trợ, với tổng 6.145 hộ, 19.407 khẩu, với trên 291.105 kg gạo (mỗi nhân khẩu 15kg, số tháng hỗ trợ 01 tháng), trong đó: Dân tộc thiểu số: 4.338 hộ, 14.885 khẩu, với 210.150 kg gạo. Đến ngày 15/02/20-22 các huyện, thành phố, một số cơ quan, đơn vị đã tiếp nhận, phân phối và cấp phát 13.552 suất quà, trị giá trên 7.060 triệu đồng cho các đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, trẻ em, người có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, các cơ quan, tổ chức, cá nhân cũng triển khai các hoạt động thăm, tặng quà cho các đối tượng chính sách có hoàn cảnh khó khăn.
- Tăng cường quản lý chặt chẽ số người nghiện ma túy, tổ chức tốt công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng và người sau cai nghiện tại nơi cư trú, hạn chế tái nghiện, sử dụng lại ma túy tại cộng đồng. Thực hiện tiếp nhận, quản lý người cai nghiện tại cơ sở, triển khai các biện pháp phòng chống dịch Covid-19 tại Cơ sở. Trong tháng, đã tiếp nhận 06 người nghiện vào cai nghiện bắt buộc tại Cơ sở; cấp giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện cho 07 học viên; tại thời điểm báo cáo duy trì quản lý 118 học viên cai nghiện ma túy.
3. Hoạt động giáo dục và đào tạo
- Trong tháng, học sinh đi học trở lại sau kỳ nghỉ Tết, số ca phát hiện mắc Covid-19 trong giáo viên, học sinh tăng cao. Điều này đã được lường trước bởi trong thời gian nghỉ Tết, học sinh đã tiếp xúc với nhiều người, trong đó có cả những người từ ngoài tỉnh trở về. Do đó, tỉnh đã thường xuyên chỉ đạo, tăng cường các biện pháp chống dịch, hạn chế dịch lây lan.
- Tỉnh thực hiện phương án tổ chức dạy học và điều chỉnh phương án trong điều kiện dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh có diễn biến phức tạp. Theo đó, đối với các cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện Lâm Bình, Na Hang, Chiêm Hóa, Hàm Yên tiếp tục tổ chức dạy học trực tiếp, trực tuyến. Đối với các cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện Sơn Dương, Yên Sơn và thành phố Tuyên Quang cho trẻ em mầm non nghỉ học từ ngày 21/2/2022 cho đến khi có thông báo mới; học sinh phổ thông, giáo dục thường xuyên học trực tuyến, (iêng học sinh lớp 9 và lớp 12 tiếp tục tổ chức dạy học theo Phương án riêng đối với học sinh lớp 9 và lớp 12 tiếp tục tổ chức dạy học theo phương án đã được ban hành.
4. Hoạt động y tế
- Trong đợt dịch lần thứ tư, tính từ ngày 29/4/2021 đến 8h00 ngày 21/02/2022, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 10.253 trường hợp mắc Covid-19. Tổng số mẫu xét nghiệm là 312.946 mẫu; số mẫu âm tính là 300.944 mẫu; số mẫu đang chờ là 1.749 mẫu.
- Tổng số trường hợp nghi ngờ đang được cách ly, theo dõi tại Cơ sở Y tế, Khu cách ly tập trung và cách ly tại nhà (có Quyết định) là: 18.467 người, trong đó: Số trường hợp cách ly tại Cơ sở y tế: Số F0 đang điều trị, cách ly tại cơ sở y tế: 3.073 người; số F1 cách ly tại cơ sở y tế: 53 người; số trường hợp cách ly tại Khu cách ly tập trung: Số F1 cách ly tập trung: 0 người; số F2 cách ly tập trung: 17 người; về số trường hợp cách ly tại nhà (có Quyết định): Số F0 cách ly tại nhà: 2.493 người; số F1 cách ly tại nhà: 13.460 người; số F2 cách ly tại nhà: 1.864 người.
- Về tình hình tiêm chủng vắc xin ngừa Covid-19: Cộng dồn từ đợt 1 đến nay đã tiêm 1.333.246 mũi tiêm; trong đó mũi 1: 554.896 người; mũi 2: 552.388 người; mũi bổ sung, nhắc lại: 231.580 người. Tỷ lệ tiêm cho người từ 18 tuổi trở lên đạt: 1 mũi là 99,5% (482.473/484.772 người đủ điều kiện tiêm và 6.418 người chưa tiêm); tiêm đủ 2 mũi là 99,4% (482.030 người); số người được tiêm mũi bổ sung, nhắc lại là: 231.580 người (chiếm 47,8%). Tiêm cho trẻ từ 12 đến dưới 18 tuổi, tỷ lệ tiêm đủ 2 mũi: 97,9% (71.473 trẻ), số tiêm 1 mũi: 99,6 % (72.750 trẻ) trên tổng số trẻ cần phải tiêm 72.981.
5. Hoạt động văn hoá - thể dục, thể thao
- Lĩnh vực văn hoá: Triển khai Dự án Bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang gắn với phát triển du lịch đến năm 2025; tiếp tục xây dựng kế hoạch kỷ niệm 75 năm Ngày Bác Hồ trở lại Tuyên Quang lãnh đạo kháng chiến (02/4/1947-02/4/2022). Tổ chức triển lãm tranh cổ động tấm lớn (96 mẫu tranh) kỷ niệm 92 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, mừng Xuân Nhâm Dần - 2022 tại Quảng trường Nguyễn Tất Thành. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh được triển khai.
- Về thể dục thể thao: Xây dựng kế hoạch tổ chức Lễ phát động Ngày chạy Olympic, giải Việt dã Tiền phong tỉnh Tuyên Quang. Chỉ đạo các huyện, thành phố tiếp tục tổ chức Đại hội Thể dục thể thao cấp cơ sở.
6. Tình hình trật tự trị an, an toàn xã hội an toàn giao thông và phòng chống cháy, nổ
6.1. Về trật tự an toàn xã hội
- Trật tự trị an, an toàn xã hội trong tháng: Từ ngày 15/01/2022 đến ngày 14/02/2022, toàn tỉnh đã phát hiện 03 vụ phạm pháp kinh tế, với 06 đối tượng phạm tội; số vụ phạm pháp hình sự là 29 vụ và bắt giữ 89 đối tượng phạm tội; phát hiện 19 vụ tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy, bắt giữ 25 đối tượng phạm tội; phát hiện 02 vụ phạm pháp về chức vụ, với 02 đối tượng phạm tội; số vụ phạm pháp về môi trường là 03 vụ với 03 đối tượng phạm pháp. So với cùng kỳ năm trước: Số vụ phạm pháp kinh tế giảm 04 vụ, số đối tượng phạm tội giảm 07 đối tượng; số vụ phạm pháp hình sự tăng 05 vụ, số đối tượng phạm tội tăng 40 đối tượng; số vụ tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy giảm 09 vụ, giảm 18 đối tượng phạm tội.
- Trật tự trị an, an toàn xã hội 02 tháng đầu năm 2022: Từ ngày 15/12/2021 đến ngày 14/02/2022, toàn tỉnh đã phát hiện 11 vụ phạm pháp kinh tế, với 25 đối tượng phạm tội; số vụ phạm pháp hình sự là 58 vụ và bắt giữ 155 đối tượng phạm tội; phát hiện 85 vụ tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy, bắt giữ 123 đối tượng phạm tội; phát hiện 03 vụ phạm pháp về chức vụ, với 03 đối tượng phạm tội; số vụ phạm pháp về môi trường là 09 vụ với 07 đối tượng phạm pháp. So với cùng kỳ năm trước: Số vụ phạm pháp kinh tế không đổi, số đối tượng phạm tội tăng 07 đối tượng; số vụ phạm pháp hình sự tăng 03 vụ, số đối tượng phạm tội tăng 44 đối tượng; số vụ tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy tăng 06 vụ, tăng 26 đối tượng phạm tội.
6.2. Về cháy, nổ
Trong tháng trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy nhà tại địa bàn huyện Na Hang; thiệt hại ước tính khoảng 2 tỷ đồng. Các đơn vị chức năng đang thực hiện điều tra, xác minh làm rõ nguyên nhân cháy.
6.3. Về an toàn giao thông
Dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022, toàn tỉnh đã phát hiện, xử lý 188 trường hợp vi phạm an toàn giao thông (9 trường hợp lái xe ô tô còn lại 179 trường hợp lái xe mô tô). Trong đó, có 53 lỗi vi phạm nồng độ cồn, 47 trường hợp không có giấy phép lái xe, 43 trường hợp không đội mũ bảo hiểm, những trường hợp còn lại vi phạm các lỗi khác.
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 05 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 02 người và làm bị thương 03 người; với tổng giá trị thiệt hại là 30 triệu đồng. So với cùng kỳ năm trước: Số vụ tai nạn giao thông giảm 07 vụ; số người bị thương giảm 08 người; thiệt hại về tài sản giảm 07 triệu đồng.
Tính chung 02 tháng đầu năm, toàn tỉnh đã xảy ra 13 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 05 người và làm bị thương 10 người; với tổng giá trị thiệt hại là 71 triệu đồng. So với cùng kỳ năm trước: Số vụ tai nạn giao thông giảm 14 vụ; số người bị thương giảm 18 người; thiệt hại về tài sản giảm 18 triệu đồng.
7. Thiệt hại do thiên tai
Theo Báo cáo nhanh của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh. Trong những ngày qua, thời tiết rét đậm, rét hại kéo dài nhiều ngày kèm theo mưa phùn, mưa rào và dông đã làm 08 con trâu tại huyện Na Hang bị chết, trong đó (xã Hồng Thái 4 con, Sinh Long 2 con, xã Sơn Phú và Thượng Nông mỗi xã 1 con). Ước tính tổng giá trị thiệt hại khoảng: 320 triệu đồng.
Ngoài ra, còn ghi nhận trên 97,8 ha lúa của huyện Sơn Dương bị ảnh hưởng do lũ tràn qua và chết do rét. Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh đề nghị các huyện, thành phố đã triển khai ngay các biện pháp để ứng phó, trập trung các biện pháp chống rét bảo vệ an toàn đàn vật nuôi, đặc biệt là bê, nghé; chuẩn bị giống, vật tư để gieo cấy lại diện tích lúa bị thiệt hại đảm bảo khung thời vụ.
CỤC THỐNG KÊ TUYÊN QUANG
Tin tức khác
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 02 năm 2024 tỉnh Tuyên Quang
(25/02/2024)
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 02 năm 2023 tỉnh Tuyên Quang
(27/02/2023)
THÔNG BÁO
Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày 01/02/2023 của Chính p...
Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính ...
Quyết định số 349/QĐ-UBND ngày 01/4/2022 của UBND tỉnh về vi...
Thông tư số 02/2022/TT-BTP ngày 08/2/2022 của Bộ trưởng Bộ T...
Lịch tiếp công dân
Văn bản số 2068/UBND - THVX ngày 22/5/2023 của Ủy ban n...
Quyết định 43 về Điều chỉnh thời gian công bố lịch phổ biến ...
Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023 về bảo vệ dữ liệu ...
Lich phổ biến thông tin thống kê năm 2024
Quyết định số 484/QĐ-UBND ngày 12/8/2022 của UBND tỉnh Về vi...
Chỉ thị số 07/CT-TTg Về việc tăng cường công tác thống kê Nh...
Quyết định số 648/QĐ-TCTK ngày 16/6/2022 của Tổng cục Thống...
Quyết định số 1228/QĐ-UBND ngày 29/8/2022 của UBND tỉnh về v...
Văn bản số 1695/UBND - TH ngày 01/6/2022 của UBND tỉnh Về vi...
ẢNH HOẠT ĐỘNG
Hoạt động ngành
Thiên nhiên Tuyên Quang
Tổng điều tra
Điều tra thường xuyên
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC
Phòng Thống kê Tổng hợp
Phòng Thống kê Kinh tế
Phòng Thống kê Xã Hội
Phòng Thu thập Thông tin Thống kê
Phòng Tổ chức - Hành chính
LIÊN KẾT WEBSITE