MyLabel
Đường 17/8 Phường Minh Xuân - TP. Tuyên Quang
0207 3822.352
Email:tuyenquang@gso.gov.vn
Trang chủ
Văn bản pháp lý
Tin tức
Inforgraphics
Thư viện video
Thư viện ảnh
Liên hệ - Góp ý
Giới thiệu chung
Giới thiệu
Sơ đồ tổ chức
Lịch sử phát triển
Chức năng nhiệm vụ
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC
Phòng Thống kê Tổng hợp
Phòng Thống kê Kinh tế
Phòng Thống kê Xã Hội
Phòng Thu thập Thông tin Thống kê
Phòng Tổ chức - Hành chính
TIN TỨC SỰ KIỆN
Tin hoạt động ngành
Hoạt động Chi bộ
Hoạt động Công đoàn
Tin địa phương
Hoạt động đoàn TNCS Hồ Chí Minh
THANH TRA THỐNG KÊ
Tin thanh tra
Văn bản thanh tra
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng với thống kê tỉnh thành phố trực thuộc TW
Chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng với DNNN, DN và dự án có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KT-XH
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 1
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 2
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý I
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 4
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 5
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội 6 tháng
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 7
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 8
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý III
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 10
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 11
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 12
KQ các cuộc điều tra
Tổng điều tra Dân số
Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp
Tổng điều tra Nông thôn, nông nghiệp và Thủy sản
Điều tra Vốn đầu tư
Điều tra Thương mại - Giá
Điều tra Công nghiệp - Xây dựng
Điều tra Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể
Điều tra Doanh nghiệp
Điều tra dân số
Điều tra khảo sát mức sống dân cư
Điều tra lao động việc làm
Điều tra Nông nghiệp
Các cuộc điều tra khác
Lĩnh vực chuyên môn
Hệ thống chỉ tiêu thống kê
Qui trình ISO 9001:2015
Văn bản pháp lý
Quyết định số10/2020/QĐ-TTg Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Đề án-312-QĐ-TTg
Nghị định số 94/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê
Nghị định số 95/2016/NĐ-CP Quy định về sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
Nghị định số 97/2016/NĐ-CP Quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg Ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
Luật Thống kê
Thông tư số 13/2019/TT-BKHĐT Quy định năm 2020 làm năm gốc để tính các chỉ tiêu thống kê theo giá so sánh
Nghị định số 100/NĐ-CP ngày 15/11/2021 của Chính phủ bổ sung xử phạt trong lĩnh vực Thống kê
Niêm giám thống kê
Thống kê truy cập
Đang trực tuyến
18
Lượt truy cập
368206
IP của bạn 1
34.229.63.28
Trang chủ
»
Thông tin kinh tế xã hội
»
Chi tiết
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2022 tỉnh Tuyên Quang
5/30/2022
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Tăng trưởng kinh tế 6 tháng đầu năm 2022
1.1. Tổng sản phẩm trên địa bàn (theo giá so sánh 2010) 6 tháng đầu năm 2022
- Về tốc độ tăng trưởng GRDP
Ước tính 6 tháng đầu năm 2022, tốc độ tăng trưởng GRDP (giá so sánh năm 2010) trên địa bàn tỉnh tăng 8,08% so với cùng kỳ năm 2021. Cụ thể như sau:
1.1.1. Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 4,77%; đóng góp 1,31 điểm phần trăm trong mức tăng chung của GRDP. Ngành nông nghiệp mặc dù còn gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch tả lợn châu Phi nhưng cũng có mức tăng 3,45% tương đối ấn tượng đóng góp 0,71 điểm phần trăm; ngành lâm nghiệp tăng 8,74%, đóng góp 0,53 điểm phần trăm; ngành thủy sản tăng 7,38%, đóng góp 0,07 điểm phần trăm.
1.1.2. Khu vực Công nghiệp, xây dựng tiếp tục có nhiều tín hiệu khởi sắc và lấy lại đà tăng trưởng, tăng 12,03%, đóng góp 3,02 điểm phần trăm trong mức tăng chung. Trong đó: Ngành công nghiệp, tăng 14,17%, với mức đóng góp 2,38 điểm phần trăm; ngành xây dựng tăng 7,71%, đóng góp 0,64% điểm phần trăm trong khu vực.
1.1.3. Khu vực dịch vụ tăng 7,48%, đóng góp 3,24 điểm phần trăm. Trong khu vực dịch vụ, đóng góp của một số ngành có tỷ trọng lớn vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm như sau: Bán buôn, bán lẻ và sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy tăng 10,87%; lưu trú và ăn uống tăng 15,53%; hoạt động tài chính ngân hàng và bảo hiểm tăng 7,96%; nghệ thuật, vui chơi và giải trí tăng 27,58%,...
1.1.4. Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 12,64%, đóng góp 0,51 điểm phần trăm.
1.2. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế tỉnh tiếp tục chuyển biến tích cực với chiều hướng tăng dần tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, giảm khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 25,43%; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 29,12%; khu vực dịch vụ chiếm 41,27%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 4,18%.
2. Tài chính, ngân hàng
2.1. Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước
2.1.1. Thu ngân sách nhà nước: Tổng thu ngân sách nhà nước ước thực hiện là 1.399,7 tỷ đồng, đạt 50,28% dự toán năm, tăng 13,42% so với cùng kỳ. Trong đó thu nội địa ước thực hiện là 1.360 tỷ đồng, đạt 50,37% so với dự toán giao, tăng 13,86%.
Một số khoản thu đạt khá là: Thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước (DNNN) do Trung ương quản lý ước đạt 140 tỷ đồng, đạt 43,08% dự toán, tăng 2,16% so với cùng kỳ; thu từ khu vực Doanh nghiệp nhà nước địa phương ước đạt 30 tỷ đồng, đạt 46,15% dự toán, tăng 16,71%; thuế thu nhập cá nhân ước đạt 68 tỷ đồng, đạt 68% dự toán, tăng 9,76%; thuế bảo vệ môi trường ước đạt 179 tỷ đồng, đạt 51,14%, tăng 32,6%; các khoản thu về nhà đất ước đạt 381,75 tỷ đồng, đạt 54,81%, tăng 55,07%; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản 42 tỷ đồng, đạt 64,62% dự toán, tăng 2,47%,…
Một số khoản thu thấp: Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 12 tỷ đồng, đạt 30% dự toán, giảm 20,27% so với cùng kỳ; thu từ khu vực ngoài quốc doanh ước đạt 352,65 tỷ đồng, đạt 50,09%, giảm 2,9%; thu phí – lệ phí ước đạt 107 tỷ đồng, đạt 46,72%, giảm 10,44%,…
2.1.2. Chi ngân sách nhà nước: Tổng chi ngân sách nhà nước là 5.632,2 tỷ đồng, đạt 51,52% dự toán, tăng 20,69% so với cùng kỳ. Trong đó: Chi đầu tư phát triển là 1.167,9 tỷ đồng, đạt 87,1%, giảm 27,28%; chi thường xuyên là 2.517,6 tỷ đồng, đạt 38,34%, tăng 6,94%,...
2.2. Hoạt động tín dụng ngân hàng
- Về hoạt động huy động vốn: Nguồn vốn huy động tại địa phương ước thực hiện là 25.300, so với cùng kỳ tăng 3.472 tỷ đồng (+15,9%); so với 31/12/2021 tăng 1.385 tỷ đồng (+5,8%).
- Về đầu tư tín dụng: Tổng dư nợ ước đạt 24.000 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 3.455 tỷ đồng (+16,8%); so với 31/12/2021 tăng 1.765 tỷ đồng (+7,9%).
- Chất lượng tín dụng: Nợ xấu của các Ngân hàng đến 30/6/2022 khoảng 165 tỷ đồng, chiếm 0,68% trên tổng dư nợ.
3. Giá cả
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6 năm 2022 tăng 0,49% so với tháng trước, tăng 1,99% so với cùng kỳ năm trước.
CPI bình quân 6 tháng năm 2022 tăng 0,78% so với cùng kỳ năm 2021. Một số nguyên nhân cơ bản đã tác động tăng CPI là những nguyên nhân chủ yếu sau: Nhóm đồ uống, thuốc lá tăng 4,79%; nhóm giao thông tăng 15,75%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 2,68%; văn hóa, giải trí, du lịch tăng 2,9%,…
- Chỉ số giá vàng giảm 1,24% so với cùng kỳ năm trước, giảm 0,13% so với tháng 12 năm trước, giảm 2,91% so với tháng trước. Tính chung 6 tháng chỉ số giá vàng tăng 1,58% so với cùng kỳ năm trước.
- Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 1,11% so với cùng kỳ năm trước, tăng 1,43% so với tháng 12 năm trước, tăng 0,7% so với tháng trước. Tính chung 6 tháng chỉ số giá vàng giảm 0,41% so với cùng kỳ năm trước.
4. Vốn đầu tư và xây dựng
4.1. Tình hình thực hiện vốn đầu tư
4.1.1. Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
Tính chung 6 tháng đầu năm 2022 ước đạt 5.570,6 tỷ đồng, tăng 26,74% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Nguồn vốn từ khu vực nhà nước chiếm 25,04% tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội; nguồn vốn đầu tư của dân cư và tư nhân chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm 74,02% tổng nguồn vốn.
4.1.2. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước
- Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện tháng 6 đạt 248,95 tỷ đồng, tăng 14,82% so với tháng trước; tăng 37,17% so với tháng cùng kỳ năm trước, trong đó: Vốn ngân sách cấp tỉnh đạt 221,9 tỷ đồng, tăng 15,34%, tăng 31,02%; vốn ngân sách cấp huyện đạt 25,21 tỷ đồng, tăng 11,47%, tăng 135,07%; vốn ngân sách cấp xã đạt 1,84 tỷ đồng, tăng 1,21%, tăng 30,36%.
- Ước thực hiện 6 tháng đạt 1.051,46 tỷ đồng, tăng 54,86% so với cùng kỳ, trong đó: Vốn ngân sách cấp tỉnh đạt 932,89 tỷ đồng, tăng 51,37%; vốn ngân sách cấp huyện đạt 105,61 tỷ đồng, tăng 104,68%; vốn ngân sách cấp xã đạt 12,96 tỷ đồng, tăng 17,04%.
4.2. Xây dựng
Năm 2022, tỉnh được giao kế hoạch vốn đầu tư công là 3.959,86 tỷ đồng, nguồn vốn năm 2021 kéo dài sang năm 2022 là 59,95 tỷ đồng. Tính đến thời điểm ngày 20/6 tổng số vốn đã giải ngân được 1.108,1 tỷ đồng, đạt 27,75% kế hoạch, trong đó: Nguồn vốn kế hoạch năm 2022 giải ngân được 1.096,63 tỷ đồng, đạt 27,69%; vốn năm 2021 kéo dài sang năm 2022 là 11,47 tỷ đồng, đạt 19,13%.
5. Hoạt động của doanh nghiệp
5.1. Về tình hình hoạt động của doanh nghiệp
- Tính đến ngày 20/6, toàn tỉnh có 14 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 409,4 tỷ đồng, giảm 44% về số lượng, tổng số vốn đăng ký tăng 188,1% so với cùng kỳ; vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp đạt 29,24 tỷ đồng, tăng 414,43% so với cùng kỳ.
- Trong 6 tháng đầu năm 2022, có 149 doanh nghiệp thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 1.397,45 tỷ đồng, tăng 29,57% về số doanh nghiệp, số vốn đăng ký tăng 58,23% so với cùng kỳ, số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới đạt 9,38 tỷ đồng.
- Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động là 76 doanh nghiệp, tăng 20,63% so với cùng kỳ. Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh là 2.272 doanh nghiệp (bao gồm 11 doanh nghiệp nhà nước và 14 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) với tổng số vốn đăng ký trên 24.840,13 tỷ đồng; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp đạt 10,93 tỷ đồng.
- Số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động là 120 doanh nghiệp, tăng 41,18% (tăng 35 doanh nghiệp so với cùng kỳ). Số doanh nghiệp giải thể là 12 doanh nghiệp (giảm 6 doanh nghiệp, giảm 33,33% so với cùng kỳ).
5.2. Tình hình xu hướng kinh doanh ngành công nghiệp chế biến chế tạo
Kết quả điều tra về xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong quý II năm 2022 cho thấy: Số doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh quý II năm nay khả quan hơn quý trước đạt tỷ lệ 34,48%; doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh ổn định đạt tỷ 37,93% và có 27,59% số doanh nghiệp đánh giá gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Chỉ số cân bằng của quý II năm 2022 so với quý I là 6,9%. Dự kiến xu hướng kinh doanh quý tiếp theo so với quý hiện tại năm 2022 cho thấy: Có 51,72% số doanh nghiệp đánh giá xu hướng sẽ tốt lên (trong đó có ngành: Cưa, xẻ, bào gỗ và bảo quản gỗ; Sản xuất bột giấy, giấy và bìa; Sản xuất các sản phẩm khác từ giấy và bìa chưa được phân vào đâu; Sản xuất sản phẩm hóa chất khác chưa được phân vào đâu; Sản xuất các cấu kiện kim loại); 41,38% số doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh sẽ ổn định (trong đó có ngành: Sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép và ván mỏng khác; Sản xuất các sản phẩm khác từ gỗ, tre, nứa, rơm, rạ và vật liệu tết bện; Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét; Sản xuất sắt, thép, gang; Rèn, dập, ép và cán kim loại, luyện bột kim loại; Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại); có 6,9% số doanh nghiệp dự báo tiếp tục khó khăn hơn. Dự tính chỉ số cân bằng của quý tiếp theo so với quý hiện tại là 44,83%.
6. Kết quả tình hình sản xuất Nông, lâm nghiệp và thủy sản 6 tháng đầu năm 2022
6.1. Trồng trọt
6.1.1. Sản xuất vụ đông xuân năm 2022
Sơ bộ vụ đông xuân 2022 toàn tỉnh gieo trồng được 49.874,14 ha, tăng 0,22% (tăng 111,95 ha) so với năm 2021, tăng ở Vụ đông và chủ yếu tăng ở những cây trồng chính như: Ngô (ở vụ đông), lạc, đậu tương, nhóm cây hàng năm khác,... đậu tương, rau. Trong đó: Vụ xuân đạt 35.287,26 ha, giảm 0,37% (giảm 130,38 ha); vụ đông đạt 14.586,88 ha, tăng 1,69% (tăng 242,33 ha), cụ thể như sau:
- Cây lúa: Diện tích gieo trồng được 19.038,77 ha, giảm 0,31% (giảm 58,27 ha) so với vụ đông xuân năm 2021. Trong đó: Lúa lai 8.820,70 ha, giảm 2,95% (giảm 268,06 ha); lúa thuần 10.218,07 ha, tăng 2,19% (tăng 219,07 ha); năng suất lúa bình quân chung 60,29 tạ/ha, giảm 0,34% (giảm 0,20 tạ/ha); sản lượng ước đạt 114.792,98 tấn, giảm 0,64% (giảm 733,87 tấn).
- Cây ngô: Trồng được 13.622,81 ha, tăng 0,26% (tăng 35,36 ha) so với vụ đông xuân năm 2021. Trong đó: Vụ xuân 8.091,12 ha, giảm 1,86% (giảm 153,64 ha); vụ đông đạt 5.531,69 ha, đạt 122,38% kế hoạch, tăng 3,54%, tăng 189 ha; năng suất dự báo 46,37 tạ/ha, giảm 0,26% (giảm 0,12 tạ/ha (giảm ở vụ xuân). Trong đó: Vụ xuân 47,14 tạ/ha; vụ đông 45,25 tạ/ha; sản lượng ước đạt 63.170,59 tấn, bằng 100%. Trong đó: Vụ xuân đạt 38.138,69 tấn, giảm 2,67% (giảm trên 1.000 tấn); vụ đông đạt 25.030,9 tấn.
- Cây khoai lang: Trồng được 1.750,95 ha, giảm 20,44% (giảm 449,71 ha) so với vụ đông xuân năm 2021; năng suất khoai lang 62,37 tạ/ha, tăng 0,08% (tăng 0,05 tạ/ha). Trong đó: Vụ xuân 64,27 tạ/ha, tăng 0,14%; vụ đông 61,42 tạ/ha; sản lượng đạt 10.919,91 tấn, giảm 20,37% (giảm 2.793,18 tấn). Trong đó: Vụ xuân đạt 3.727,10 tấn, giảm 20,40% (giảm 955,03 tấn); vụ đông đạt 7.192,81 tấn, giảm 20,35%, giảm 1.838,15 tấn.
- Cây đậu tương: Trồng được 125,27 ha, tăng 14,16% (tăng 15,54 ha) so với vụ đông xuân năm 2021. Trong đó: Vụ xuân đạt 103,07 ha, tăng 1,97%; vụ đông đạt 22,20 ha; năng suất ước đạt 19,22 tạ/ha, giảm 1,27% (giảm 0,25 tạ/ha). Trong đó: Vụ xuân 19,64 tạ/ha; vụ đông 17,34 tạ/ha; sản lượng đạt 240,80 tấn, tăng 12% (tăng 55,83 tấn). Trong đó: Vụ xuân 202,42 tấn, tăng 1,91% (tăng 3,79 tấn); vụ đông đạt 38,38 tấn.
- Cây lạc: Trồng được 3.308,48 ha, giảm 1,6% (giảm 53,79 ha) so với vụ đông xuân năm 2021; năng suất 29,50 tạ/ha, giảm 0,98% (giảm 0,29 tạ/ha) so với vụ đông xuân năm 2021; sản lượng đạt 9.761,14 tấn, giảm 2,56% (giảm 256,41 tấn).
6.1.2. Sản xuất vụ mùa năm 2022
Theo kế hoạch vụ mùa năm 2022, toàn tỉnh gieo cấy 24.719,8 ha lúa trong đó: Lúa lai 9.174 ha, lúa thuần 15.545,8 ha. Các địa phương trong tỉnh đang đẩy nhanh thu hoạch vụ xuân, thu hoạch đến đâu làm đất gieo cấy vụ mùa đến đó, đẩy nhanh tiến độ sản xuất vụ mùa, bảo đảm khung thời vụ cho vụ đông sắp tới; tính đến ngày 15/6/2022 toàn tỉnh đã gieo được 417.024 kg mạ, toàn tỉnh đã cấy được 148,7 ha.
6.2. Về chăn nuôi
6.2.1. Về số lượng đàn gia súc, gia cầm
Đàn trâu tổng đàn ước đạt 90.194 con, giảm 2,17% so với cùng kỳ năm 2021; đàn bò 37.704 con, tăng 2,17% (tăng 802 con); đàn lợn 555.237 con, tăng 2,05% (tăng 11.113 con).
6.2.2. Về sản phẩm đàn gia súc, gia cầm
Đàn trâu sản lượng 3.484,51 tấn, tăng 5,31% (tăng 175,83 tấn) so với cùng kỳ năm 2021; đàn bò đạt 1.137,49 tấn, tăng 6,78% (tăng 72,18 tấn); đàn lợn đạt 31.196,65 tấn, tăng 7,15% (tăng 2.080,63 tấn); đàn gia cầm đạt 8.966,60 tấn, tăng 8,0%.
6.3. Công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm
6.3.1. Công tác phòng chống và điều trị
- Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: Trong 6 tháng đầu năm 2022 đến nay, bệnh DTLCP đã xảy ra tại 41 hộ, 21 thôn, 14 xã, thị trấn của 7/7 huyện, thành phố; số lượng lợn mắc bệnh phải tiêu huỷ là: 998 con, tổng trọng lượng là: 44.910 kg.
- Các bệnh truyền nhiễm khác: Hiện nay trên địa bàn chưa xuất hiện các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như công tác theo dõi giám sát được tăng cường thường xuyên, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các huyện thành phố để kịp thời xử lý ngay khi dịch bệnh xảy ra.
- Trên địa bàn các huyện, thành phố rải rác xuất hiện các bệnh Tụ huyết trùng; ký sinh trùng, chướng bụng đầy hơi, sán lá gan (đàn trâu,bò,tiêu chảy, lép tô, phân trắng lợn con (đàn lợn); Newcastle, THT, cầu trùng…(đối với đàn gia cầm),đã được nhân viên thú y phát hiện, điều trị khỏi: 1.508/1.544 con, trong đó: Trâu, bò: 120/120 con; đàn lợn: 1.388/1.424 con.
Tỉnh đã chỉ đạo các Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp huyện, thành phố tăng cường kiểm tra, theo dõi giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên địa bàn quản lý, tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh; thường xuyên theo dõi công tác thú y trên địa bàn.
6.3.2. Công tác tiêm phòng: Đã thực hiện công tác tiêm phòng bổ sung cho đàn gia súc, gia cầm, cụ thể như sau: Đàn trâu LMLM: 46.668 con; THT: 49.958 con; đàn bò LMLM: 22.666 con; THT: 22.410 con; đàn lợn LMLM: 45.470 con; THT: 306.409 con; Dịch tả: 302.671 con; đàn gia cầm THT: 2.933.966 con; Niucatson: 3.122.675 con.
6.4. Công tác kiểm dịch vận chuyển và công tác kiểm soát giết mổ
- Các Trạm Kiểm dịch vận chuyển ngoại tỉnh: Đã kiểm tra cấp 1.547 giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển, trong đó: 797 chuyến vận chuyển 71.161 con gia súc, gia cầm; 749 chuyến vận chuyển 11.274.800 kg nguyên liệu sữa tươi và 01 chuyến vận chuyển 800 kg sản phẩm động vật đi các tỉnh Bắc Ninh, Hà Nội, Hà Giang, Vĩnh Phúc...
- Tại các Trạm Kiểm dịch động vật: Duy trì thực nhiện, đã kiểm tra 969 lượt phương tiện vận chuyển đủ thủ tục (386 chuyến vận chuyển 72.095 con gia súc, 567 chuyến vận chuyển 709.057 con gia cầm, 16 chuyến vận chuyển 85.552 kg sản phẩm động vật).
- Kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y: Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các huyện, thành phố duy trì công tác kiểm soát giết mổ trên địa bàn, đã kiểm tra, đóng dấu: 810 con trâu, bò; 25.313 con lợn.
6.5. Về sản xuất lâm nghiệp
6.5.1. Công tác trồng rừng
Tổng diện tích rừng trồng tập trung toàn tỉnh đã trồng được 9.740,90 ha, tăng 1,06% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán là 733,28 nghìn cây.
6.5.2. Khai thác gỗ rừng trồng
Toàn tỉnh khai thác được 518.500,18 m3 gỗ¬, tăng 9,77% so với cùng kỳ năm 2021. Gỗ khai thác chủ yếu là cây keo, bạch đàn phục vụ cho các công ty chế biến gỗ và sản xuất giấy trên địa bàn tỉnh.
6.5.3. Công tác quản lý bảo vệ rừng
Công tác quản lý, bảo vệ rừng được các cấp, các ngành quan tâm, đồng thời tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện kế hoạch trồng rừng năm 2022. Trong 6 tháng đầu năm 2022 trên địa bàn toàn tỉnh không xảy ra vụ cháy rừng nào; số vụ chặt phá rừng 37 vụ, diện tích rừng bị chặt phá 14,11 ha. Đã xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng, đã kiểm tra, phát hiện và xử lý tịch thu 14 phương tiện và 60,54 m3 gỗ các loại; phạt hành chính và bán thanh lý tài sản 824,2 triệu đồng (đã thu nộp ngân sách 535,9 triệu đồng).
6.6. Về thuỷ sản
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản 3.435,26 ha, tăng 2,36% (tăng 79,11 ha) so với cùng kỳ năm 2021. Sản lượng thuỷ sản 4.806,65 tấn, tăng 7,98% (tăng 355,17 tấn), trong đó: Sản lượng nuôi trồng 4.279,13 tấn, tăng 6,92%; sản lượng khai thác 527,52 tấn, tăng 17,45%; sản xuất giống được 74,56 triệu con tăng 3,17% (tăng 2,29 triệu con).
6.7. Phát động Tết trồng cây “Đời đời nhớ ơn Bác Hồ” Xuân Nhâm Dần 2022
Đã tổ chức Lễ phát động Tết trồng cây “Đời đời nhớ ơn Bác Hồ” tại 155 điểm; tổng số lượng cây trồng gồm 202.957 cây gồm các loại Keo, Mỡ, Lát hoa, Quế, Xoan ta và các loài cây bản địa khác, diện tích trồng được 161,406 ha, lực lượng tham gia là 19.622 người.
6.8. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới đã đem lại diện mạo mới, cuộc sống mới cho vùng nông thôn trong tỉnh. Tỉnh đã ban hành quyết định công nhận 7 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 8 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Toàn tỉnh hiện có 54 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 8 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 1 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu. Tiếp tục duy trì và giữ vững 19/19 tiêu chí tại các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới theo bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao và xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025.
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) là chương trình phát triển kinh tế khu vực nông thôn theo hướng phát triển nội lực và gia tăng giá trị với trọng tâm là phát triển sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ có lợi thế ở mỗi địa phương theo chuỗi giá trị, do các thành phần kinh tế tư nhân và kinh tế tập thể thực hiện. Đến nay, toàn tỉnh có 128 sản phẩm của 64 xã được đánh giá, phân hạng, trong đó, có 33 sản phẩm 4 sao và 95 sản phẩm 3 sao. Đây đều là những sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu, chất lượng sản phẩm an toàn, đảm bảo tiêu chuẩn cao.
7. Sản xuất công nghiệp
7.1. Về phát triển công nghiệp trong tháng
- Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) trong tháng tăng 4,44% so với tháng trước và tăng 21,01% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành khai khoáng tăng 4,37%, tăng 17,8%; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 3,08%, tăng 16,92%; sản xuất và và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 42,07%, tăng 37,9%; cung cấp nước và hoạt động thu gom xử lý rác, nước thải tăng 6,07%, tăng 22,26%,...
- Sản phẩm công nghiệp chủ yếu trong tháng của tỉnh đạt mức tăng trưởng khá, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng so với cùng kỳ năm trước như: Điện sản xuất đạt 281 triệu Kw, tăng 313,87%; xi măng đạt 125.000 tấn, tăng 30,77%; giày da đạt 700 nghìn đôi; gỗ tinh chế đạt 3.822 m3, tăng 54,27%; thép cây, thép cuộn đạt 25.000 tấn, tăng 27,91%,...Tuy nhiên, cũng có một số sản phẩm công nghiệp giảm so với cùng kỳ như: Điện thương phẩm đạt 108 triệu Kw, giảm 2,99%; chè chế biến đạt 1.658 tấn, giảm 8,31%; bột fenspat nghiền đạt 23.900 tấn, giảm 6,33%; may mặc xuất khẩu đạt 1.935 nghìn sản phẩm, giảm 8%,…
7.2. Về phát triển công nghiệp 6 tháng đầu năm 2022
- Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 14,61% so với cùng kỳ năm. Chia theo từng ngành kinh tế cấp I như sau:
+ Ngành khai khoáng tăng 29,68% nguyên nhân chính là thị trường tiêu thụ ổn định và nhu cầu tiêu thụ cao, các doanh nghiệp hoạt động khai khoáng, chế biến và sản xuất nguyên vật liệu xây dựng đẩy mạnh khai thác sản lượng tăng cao so cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục duy trì đà tăng trưởng của toàn ngành với mức tăng 12,69% đây là ngành đóng vai trò chủ chốt, bệ đỡ thúc đẩy sự tăng trưởng chung của toàn ngành. Nguyên nhân chủ yếu do một số sản phẩm chế biến sản xuất tăng như: Giấy, xi măng, chế biến gỗ,...
+ Ngành sản xuất và phân phối điện khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 22,43%. Nguyên nhân chủ yếu là do thời tiết mưa nhiều, dung tích trữ ở các hồ thủy điện lớn, các đơn vị thủy điện đã khai thác và điều tiết nước hợp lý, đảm bảo phát điện theo lịch điều độ của Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia, sản lượng điện đạt cao hơn so với cùng kỳ.
+ Ngành cung cấp nước và hoạt động thu gom xử lý rác, nước thải tăng 12,88%. Nguyên nhân chính là nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt ngày càng tăng cùng với đó là hoạt động thu gom xử lý rác thải không độc hại tăng.
- Sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng so với cùng kỳ năm trước như: Điện thương phẩm đạt 572 triệu Kw, tăng 6,79%; điện sản xuất đạt 1.035 triệu Kw, tăng 65,64%; bột ba rít đạt 19.376 tấn, tăng 86,67%; xi măng đạt 657.601 tấn, tăng 13,83%; gỗ tinh chế đạt 21.507 m3, tăng 57,83%; may mặc xuất khẩu đạt 12.079 nghìn cái, tăng 16,5%,…Tuy nhiên, một số sản phẩm công nghiệp có chiều hướng giảm so với cùng kỳ như: Đường kính đạt 7.736 tấn, giảm 38,39%; giấy đế xuất khẩu đạt 3.949 tấn, giảm 20,06%; nước máy thương phẩm đạt 3.768 nghìn m3, giảm 1,36%,...
8. Thương mại và Dịch vụ
8.1. Doanh thu bán lẻ hàng hóa, dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và dịch vụ khác
8.1.1. Doanh thu bán lẻ hàng hóa
Tổng mức bán lẻ hàng hóa trong tháng ước đạt 1.742.850 triệu đồng, tăng 2,25% so với tháng trước, tăng 14,88% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng hóa chính là: Lương thực thực phẩm đạt 679.102 triệu đồng, tăng 3,03%, tăng 5,13%; hàng may mặc đạt 108.301 triệu đồng, tăng 3,53%, tăng 10,72%; gỗ và vật liệu xây dựng đạt 225.819 triệu đồng, tăng 2,27%, tăng 56,85%; xăng, dầu các loại đạt 237.643 triệu đồng, tăng 1,71%, tăng 82,93%,...
Tính chung 6 tháng đầu năm, tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 9.804.636 triệu đồng, tăng 15,29% so với cùng kỳ, trong đó một số nhóm hàng hóa tăng là: Lương thực, thực phẩm đạt 3.878.464 triệu đồng, tăng 4,03%; hàng may mặc đạt 581.099 triệu đồng, tăng 27,68%; gỗ và vật liệu xây dựng đạt 1.225.181 triệu đồng, tăng 52,09%; xăng, dầu các loại đạt 1.288.214 triệu đồng, tăng 82,93%,... Tuy nhiên, còn có một số nhóm hàng hóa giảm như: Vật phẩm, văn hoá, giáo dục đạt 91.399 triệu đồng, giảm 12,3%; nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) đạt 172.127 triệu đồng, giảm 10,7%; hàng hoá khác đạt 696.114 triệu đồng, giảm 14,07%.
8.1.2. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ khác
- Trong tháng 6, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 141.589 triệu đồng, tăng 3,25% so với tháng trước, tăng 34,09% so với cùng kỳ, trong đó: Doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 12.910 triệu đồng, tăng 4,48%, tăng 25,16%; dịch vụ ăn uống ước đạt 128.679 triệu đồng, tăng 3,13%, tăng 35,06%. Ước tính 6 tháng đầu năm doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 781.790 triệu đồng, tăng 24,32% so với cùng kỳ.
- Doanh thu dịch vụ khác trong tháng ước đạt 60.683 triệu đồng, tăng 4,97% so với tháng trước, tăng 56,85% so với cùng kỳ, trong đó: Doanh thu dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ đạt 13.040 triệu đồng, tăng 3,8%, tăng 64,26%; dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội đạt 1.967 triệu đồng, tăng 4,77%, tăng 52,86%; dịch vụ khác ước đạt 19.578 triệu đồng, tăng 9,82%, tăng 83,68%,… Ước tính 6 tháng đầu năm doanh thu dịch vụ khác ước đạt 334.923 triệu đồng, tăng 28,68% so với quý cùng kỳ.
8.2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa
- Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu 6 tháng đầu năm ước đạt trên 80,9 triệu USD, đạt 57,8% kế hoạch, tăng 32,7% so với cùng kỳ năm trước. Một số nhóm hàng có sản phẩm xuất khẩu tăng cao so với cùng kỳ: Bột giấy xuất khẩu 5.511 tấn, tăng 912,4%; giấy in viết, photo thành phẩm 1.551 tấn, tăng 186,7%; hàng dệt, may 9.938 nghìn sản phẩm, tăng 39%,…
- Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa 6 tháng đầu năm, ước đạt 44,7 triệu USD, đạt 52,5% kế hoạch, giảm 6,5% so với cùng kỳ,...
9. Vận tải hàng hóa và hành khách
9.1. Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải
- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 6 đạt 280.469 triệu đồng, tăng 15,06% so với tháng trước, tăng 40,02% so với cùng kỳ, trong đó: Vận tải hành khách ước đạt 48.856 triệu đồng, tăng 13,31%, tăng 24,56%; vận tải hàng hóa ước đạt 231.174 triệu đồng, tăng 15,44%, tăng 43,69%; kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải đạt 288 triệu đồng, tăng 8,84%, tăng 49,01%.
- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 1.307.272 triệu đồng, tăng 10,03% so với cùng kỳ. Trong đó: Doanh thu vận tải hành khách đạt 219.785 triệu đồng, giảm 7,27%; doanh thu vận tải hàng hóa đạt 1.085.842 triệu đồng, tăng 14,31%; doanh thu kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải đạt 1.342 triệu đồng, tăng 17,4%.
9.2. Vận tải hành khách và hàng hóa
9.2.1. Vận tải hành khách
- Vận tải hành khách tháng 6 ước đạt 688 nghìn lượt khách vận chuyển, tăng 7,71% so với tháng trước, tăng 7,66% cùng kỳ; luân chuyển hành khách đạt 50.106 nghìn lượt khách.km, tăng 2,55%, giảm 12,51%.
- Tính chung 6 tháng đầu năm, vận tải hành khách ước đạt 3.422 nghìn lượt khách vận chuyển, giảm 11,04% so với cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 310.476 nghìn lượt khách.km, giảm 11,03%,...
9.2.2. Vận tải hàng hóa
- Vận tải hàng hóa tháng 6 ước đạt 1.175 nghìn tấn, tăng 4,05% so với tháng trước, tăng 3,35% so với cùng kỳ; luân chuyển đạt 76.782 nghìn tấn.km, tăng 3,46%, tăng 4,32%.
- Tính chung 6 tháng đầu năm, vận tải hàng hóa ước đạt 7.003 nghìn tấn, tăng 4,54% so với cùng kỳ; luân chuyển đạt 439.872 nghìn tấn.km, tăng 1,46%.
10. Về du lịch
Đã thu hút được 1.265.000 lượt khách du lịch, đạt 55% kế hoạch, tăng 17,6% so với cùng kỳ; tổng thu từ du lịch đạt 1.238 tỷ đồng, đạt 53% kế hoạch, tăng 16,2%.
II. LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Về lao động việc làm
Tình hình lao động việc làm trên địa bàn tỉnh ổn định, số lượng việc làm gia tăng. Tỉnh triển khai, thực hiện chỉ tiêu kế hoạch lao động, việc làm - bảo hiểm xã hội năm 2022; triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ phục hồi và phát triển thị trường lao động. Xây dựng Kế hoạch và tổ chức các phiên giao dịch việc làm năm 2022; đẩy mạnh hoạt động tư vấn việc làm, định hướng nghề nghiệp, học nghề và thông tin thị trường lao động. Ước thực hiện 6 tháng đầu năm 2022, tạo việc làm cho 13.751 người, đạt 64% kế hoạch, trong đó: Tạo việc làm trong các ngành kinh tế tại tỉnh 9.515 người; đi làm việc tại các tỉnh, thành phố trong nước 4.022 người; đi làm việc ở nước ngoài 214 người.
2. Đời sống dân cư
Đời sống dân cư trên địa bàn tỉnh tiếp tục ổn định, tình hình dịch bệnh Covid-19 đã được kiểm soát, người dân được tiêm đủ các mũi vắc xin phòng bệnh. Tuy nhiên, giá các mặt hàng thiết yếu như xăng, dầu liên tục điều chỉnh tăng, giá các loại lương thực, thực phẩm tăng dẫn đến chi phí sinh hoạt tăng, đã ảnh hưởng đến đời sống của nhiều hộ gia đình, đặc biệt là nhiều hộ gia đình có thu nhập thấp và trung bình, người dân dần thắt chặt chi tiêu hơn cho tiêu dùng cá nhân.
Tình hình tiền lương, thu nhập của đa số cán bộ, công nhân, công chức, viên chức về cơ bản tiếp tục ổn định. Các chế độ chính sách cho người lao động được đảm bảo thực hiện tốt. Trong dịp Tết Nguyên đán 2022, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và các tổ chức đoàn thể đã quan tâm đến việc thưởng Tết cho cán bộ, công nhân, viên chức và người lao động. Phần nào giúp đời sống của những người hưởng lương trong dịp Tết được ổn định hơn. Mức thưởng bình quân cho người lao động trong các loại hình doanh nghiệp có kế hoạch thưởng: 3.575.000đ/người (tăng 281.000 đồng/người so với năm 2021).
3. Công tác người có công, giảm nghèo, bảo trợ xã hội và phòng chống tệ nạn xã hội
3.1. Công tác đối với người có công với cách mạng
Tiếp tục thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công; đẩy mạnh thực hiện các phong trào, hoạt động "Đền ơn, đáp nghĩa", "Uống nước nhớ nguồn", nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người có công,… Từ đầu năm đến nay đã giải quyết trợ cấp một lần cho 416 thân nhân người có công với cách mạng; ban hành quyết định trợ cấp đối với thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến; duy trì chi trả trợ cấp thường xuyên cho trên 7.000 người có công.
Triển khai tặng quà của Chủ tịch nước và quà của tỉnh đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh nhân dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022. Triển khai tặng 17.261 suất quà, với tổng giá trị trên 4,12 tỷ đồng, trong đó: Quà của Chủ tịch nước 8.115 suất, giá trị trên 2,52 tỷ đồng; quà của tỉnh, huyện 9.105 suất, giá trị trên 1,56 tỷ đồng; quà của tỉnh tặng 05 Trung tâm điều dưỡng thương binh: 12,8 triệu đồng; quà tặng người có công tiêu biểu: 36 suất, trị giá 25,2 triệu đồng; quỹ Thiện Tâm trao tặng quà 95 suất quà, trị giá 1,42 tỷ đồng
3.2. Công tác giảm nghèo bền vững, bảo trợ xã hội và phòng chống các tệ nạn xã hội
- Tiếp tục thực hiện Đề án giảm nghèo bền vững gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; triển khai thực hiện các chế độ, chính sách đối với hộ nghèo, cận nghèo và thực hiện các giải pháp giảm nghèo trên địa bàn tỉnh. Phân bổ, cấp phát gạo từ nguồn dự trữ quốc gia với tổng số 601.905 kg gạo để hỗ trợ cho 12.438 hộ với 40.127 khẩu bị thiếu lương thực trong dịp Tết Nguyên đán và giáp hạt đầu năm 2022.
- Thường xuyên rà soát, nắm chắc tình hình đời sống nhân dân, hỗ trợ kịp thời các hộ bị thiệt hại, gặp khó khăn do mưa lũ, hỏa hoạn, tai nạn rủi ro; duy trì chi trả trợ cấp thường xuyên cho trên 35.000 đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng; nhân dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022, tỉnh đã triển khai trao tặng 11.612 suất, tổng giá trị thành tiền là 6,16 tỷ đồng, bao gồm: Quà cho hộ nghèo, hộ cận nghèo: 10.173 suất, giá trị tiền 5,25 tỷ đồng; quà cho đối tượng bảo trợ xã hội: 263 suất, giá trị tiền 149 triệu đồng; quà cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt: 690 suất, giá trị tiền 307 triệu đồng; quà cho đối tượng khác: 486 suất, giá trị tiền 455 triệu đồng),...
- Về điều trị cai nghiện và quản lý sau cai nghiện: Duy trì và thực hiện có hiệu quả công tác điều trị, quản lý cai nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh và triển khai các biện pháp hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng. Trong 5 tháng đầu năm 2022, đã tiếp nhận 17 người nghiện vào cai nghiện bắt buộc tại Cơ sở; cấp giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện cho 24 học viên, chuyển 01 học viên đi trại cải tạo; tiếp tục duy trì quản lý 112 học viên cai nghiện ma túy (trong đó số có mặt cai nghiện tại Cơ sở 106 học viên, đi viện 01 học viên, trốn cai 05 học viên).
4. Hoạt động giáo dục và đào tạo
Trước diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 gây ra, ngành giáo dục đã tập trung thực hiện các phương án tổ chức dạy học thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, để hoàn thành mục tiêu kép, vừa hoàn thành kế hoạch nhiệm vụ năm học, bảo đảm chất lượng giáo dục, vừa làm tốt công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19.
Tổ chức thành công Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 các trường THPT và trường liên cấp có bậc THPT với gần 11.000 thí sinh dự thi không có trường hợp thí sinh, giám thị vi phạm quy chế. Kỳ thi diễn ra an toàn, nghiêm túc, công tác phòng chống dịch bệnh được đảm bảo.
Đã hoàn thành Kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 11 THPT cấp tỉnh năm học 2021-2022. Theo đó, có 380 thí sinh đạt giải trên tổng số 764 thí sinh dự thi, tỷ lệ đạt giải 49,7%.
5. Hoạt động y tế
Tình hình dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh cơ bản đã được kiểm soát ổn định, số ca mắc mới đã giảm mạnh, số ca chuyển nặng, ca tử vong rất thấp và dần chuyển sang trạng thái bình thường mới.
Trong đợt dịch lần thứ tư, tính từ ngày 29/4/2021 đến ngày 21/6/2022, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 158.095 bệnh nhân, hiện đang điều trị là 200, trong đó: 08 bệnh nhân điều trị tại các Cơ sở Y tế, 192 bệnh nhân điều trị tại nhà, đã khỏi 160.876 người, số tử vong cộng dồn 19 bệnh nhân.
Về tình hình tiêm chủng vắc xin ngừa Covid-19: Cộng dồn từ đợt 01 đến nay đã tiêm 1.729.283 mũi tiêm, trong đó: Mũi 01: 642.916 người; Mũi 02: 609.700 người; Mũi 03, mũi bổ sung, nhắc lại: 461.871 người; mũi 04: 14.796 người.
+ Tiêm cho người từ 18 tuổi trở lên tỷ lệ tiêm mũi 01 là 100% (512.929 người còn 6.151 người chống chỉ định chưa tiêm); tiêm đủ 2 mũi là 100% (514.507 người); số người được tiêm mũi 03, mũi nhắc lại là: 461.871 người (chiếm 87,1%); số người tiêm mũi 04: 14.796 người (chiếm 2,9%).
+ Tiêm cho trẻ từ 12 đến dưới 18 tuổi, số tiêm 01 mũi: 77.635 trẻ (đạt 99,9 %), số tiêm đủ 02 mũi: 76.754 trẻ (98,6%), trên tổng số trẻ cần phải tiêm 77.665 trẻ.
+ Tiêm cho trẻ từ 05 đến dưới 12 tuổi mũi 01 cộng dồn được 52.352 trẻ/112.057 trẻ được 46,7%, hiện chưa có phản ứng phụ hoặc tai biến xảy ra.
- Về công tác khám chữa bệnh: Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp để giảm quá tải, nâng cao chất lượng dịch vụ các tuyến. Tổ chức kiểm tra giám sát công tác khám chữa bệnh ở một số Bệnh viện, Trạm Y tế xã nhằm giải quyết kịp thời những vướng mắc trong công tác khám chữa bệnh, đặc biệt là khám chữa bệnh BHYT thanh toán theo giá dịch vụ y tế mới. Tổng số lượt khám bệnh trong 6 tháng đầu năm đạt 466.616 lượt người, trong đó: Bệnh viện tuyến tỉnh: 105.501 lượt, Trung tâm Y tế huyện: 172.034 lượt, Bệnh viện Đa khoa khu vực: 20.257 lượt, Trạm Y tế xã, phường, thị trấn: 168.824 lượt. Công suất sử dụng giường bệnh tại Bệnh viện tuyến tỉnh đạt 87%, Trung tâm Y tế huyện 65,4% và Bệnh viện Đa khoa khu vực 41,8%. Ngày điều trị trung bình tại Bệnh viện tuyến tỉnh đạt 6,9 ngày, Trung tâm Y tế huyện: 5,3 ngày, Bệnh viện Đa khoa khu vực: 5,4 ngày.
- Công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) cũng đã được tỉnh triển khai bằng nhiều giải pháp như: Tăng cường công tác truyền thông về an toàn vệ sinh thực phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng; triển khai công tác hậu kiểm chất lượng, giám sát các mối nguy cơ ô nhiễm thực phẩm; thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng ATVSTP trên địa bàn toàn tỉnh, qua đó kiểm tra, giám sát tại 1.322 cơ sở, đạt 54,6% kế hoạch; xử lý 101 cơ sở vi phạm các quy định về ATVSTP; triển khai việc thẩm định và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATVSTP cho 67 cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại các huyện, thành phố, đạt 51,5% kế hoạch. Trong 6 tháng đầu năm không ghi nhận vụ ngộ độc thực phẩm nào trên địa bàn tỉnh.
6. Hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao
- Lĩnh vực văn hoá: Xây dựng kế hoạch tổ chức Lễ đón nhận Bằng ghi danh của UNESCO di sản văn hóa phi vật thể "Thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam" và Lễ hội Thành Tuyên năm 2022. Tổ chức Lễ kỷ niệm 75 năm Ngày Bác Hồ trở lại Tuyên Quang lãnh đạo kháng chiến (02/4/1947-02/4/2022); thực hiện Chương trình nghệ thuật chào mừng kỷ niệm 132 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 - 19/5/2022). Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh được triển khai; tuyên truyền công tác phòng, chống dịch Covid-19.
- Lĩnh vực thể dục, thể thao: Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động ''Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại'' và các phong trào thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao có bước phát triển khá. Chuẩn bị các điều kiện tổ chức thành công Đại hội Thể dục thể thao tỉnh Tuyên Quang lần thứ IX, năm 2022. Các huyện, thành phố đã hoàn thành công tác tổ chức Đại hội thể dục thể thao các cấp; đến nay toàn tỉnh có 127/138 xã, phường, thị trấn hoàn thành tổ chức đại hội thể thao cấp xã, phường, thị trấn.
7. Hoạt động khác
- Về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI): Theo đánh giá của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố; Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2021 tỉnh Tuyên Quang xếp thứ 29, tăng 2 bậc so với năm 2020, tăng 10 bậc so với năm 2017. Chỉ số điểm tổng hợp tăng từ 63,46 năm 2020 lên 64,76 năm 2021, cùng với đó các chỉ số thành phần như: tính năng động của chính quyền tỉnh, gia nhập thị trường, cạnh tranh bình đẳng, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đào tạo lao động... đều tăng.
- Về chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI): Theo kết quả công bố, Tuyên Quang tiếp tục ghi tên trong nhóm trung bình cao với tổng điểm 43,402 (xếp thứ 20/63 tỉnh, thành phố trong cả nước). Cụ thể, chỉ số tham gia của người dân ở cấp cơ sở đạt 4,937 điểm; công khai trong việc ra quyết định ở địa phương 5,615 điểm; trách nhiệm giải trình với người dân đạt 4,388 điểm; kiểm soát tham nhũng trong khu vực công đạt 7,083 điểm; thủ tục hành chính công đạt 7,127 điểm; cung ứng dịch vụ công đạt 7,782 điểm; quản trị môi trường 3,729 điểm và quản trị điện tử 2,742 điểm...
8. Tình hình trật tự trị an, an toàn xã hội và an toàn giao thông và phòng chống cháy, nổ
8.1. Về trật tự an toàn xã hội
- Trật tự trị an, an toàn xã hội trong tháng: Từ ngày 15/5/2022 đến ngày 14/6/2022, toàn tỉnh đã phát hiện 04 vụ phạm pháp kinh tế, với 04 đối tượng phạm tội; số vụ phạm pháp hình sự là 23 vụ và bắt giữ 42 đối tượng phạm tội; phát hiện 47 vụ tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy, bắt giữ 53 đối tượng phạm tội. So với cùng kỳ năm trước: Số vụ phạm pháp kinh tế tăng 02 vụ, tăng 02 đối tượng phạm tội; số vụ phạm pháp hình sự tăng 03 vụ, số đối tượng phạm tội tăng 04 đối tượng; số vụ tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy tăng 24 vụ và tăng 24 đối tượng phạm tội.
- Trật tự trị an, an toàn xã hội 06 tháng đầu năm 2022: Từ ngày 15/12/2021 đến ngày 14/6/2022, toàn tỉnh đã phát hiện 24 vụ phạm pháp kinh tế, với 42 đối tượng phạm tội; số vụ phạm pháp hình sự là 137 vụ và bắt giữ 304 đối tượng phạm tội; phát hiện 179 vụ tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy, bắt giữ 246 đối tượng phạm tội; phát hiện 10 vụ phạm pháp về chức vụ, với 15 đối tượng phạm tội; số vụ phạm pháp về môi trường là 17 vụ với 24 đối tượng. So với cùng kỳ năm trước: Số vụ phạm pháp kinh tế tăng 06 vụ, số đối tượng phạm tội tăng 11 đối tượng; số vụ phạm pháp hình sự giảm 05 vụ, số đối tượng phạm tội tăng 28 đối tượng; số vụ tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy tăng 29 vụ, tăng 59 đối tượng phạm tội.
8.2. Về an toàn giao thông
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 07 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 02 người và làm bị thương 07 người; tổng giá trị thiệt hại về tài sản là 18 triệu đồng. So với cùng kỳ năm trước: số vụ tai nạn giao thông tăng 03 vụ; số người bị thương tăng 03 người; thiệt hại về tài sản giảm 22 triệu đồng.
Tính chung 6 tháng, toàn tỉnh đã xảy ra 37 vụ tai nạn giao thông, làm chết 13 người và làm bị thương 32 người; tổng giá trị thiệt hại về tài sản là 308 triệu đồng. So với cùng kỳ năm trước: Số vụ tai nạn giao thông tăng 01 vụ; số người bị thương không thay đổi; thiệt hại về tài sản tăng 197 triệu đồng.
8.3. Về cháy nổ
Tháng 6/2022, toàn tỉnh không xảy ra vụ cháy, nổ nào. Tính chung 6 tháng đầu năm, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy nhà; thiệt hại ước tính khoảng 2 tỷ đồng.
9. Thiệt hại do thiên tai
Từ đầu năm đến nay, tình hình thiên tai tiếp tục diễn biến cực đoan, bất thường trên địa bàn toàn tỉnh đã liên tiếp xảy ra các đợt mưa rào và dông, mưa lũ đã gây ngập úng tại một số vùng thấp ven sông, suối và gây sạt lở tại các khu vực trên địa bàn tỉnh, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Suối nhỏ nhiều ngầm tràn liên hiệp bị ngập gây ách tắc giao thông trên một số tuyến đường huyện, đường tỉnh, đường giao thông nông thôn.
Thiên tai đã gây ra nhiều thiệt hại về người, về nhà ở và thiệt hại về sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản, cụ thể như sau:
- Thiệt hại về người và nhà ở: Số người chết: 02 người do sạt lở đất tại xã Yên Lâm, huyện Hàm Yên và xã Bình Phú, huyện Chiêm Hóa. Số người bị thương: 04 người (02 người trú tại xã Phúc Ninh, huyện Yên Sơn; 02 người trú tại xã Yên lâm, huyện Hàm Yên); giông lốc đã làm thiệt hại 379 nhà bị hư hỏng (trong đó có 05 nhà bị sập đổ hoàn toàn), 31 nhà phải di dời ra khỏi nơi nguy hiểm, 267 nhà bị thiệt hại khác.
- Thiệt hại về nông lâm nghiệp và cơ sở hạ tầng: Diện tích 1.506,56 ha lúa bị ngập và ảnh hưởng; 839,9 ha ngô, rau màu và 3,5 ha cây khác bị ảnh hưởng; 17 con trâu, 03 con bò, 25 con lợn, 699 con gà bị thiệt hại; 40,45 ha ao bị tràn bờ; 86 lồng cá bị thiệt hại do lũ cuốn trôi, ngoài ra 10 lồng cá đặc sản,... Ước tính tổng giá trị thiệt hại khoảng: 42,83 tỷ đồng.
Sau khi thiên tai xảy ra, chính quyền địa phương đã huy động lực lượng tại chỗ hỗ trợ các hộ dân bị ảnh hưởng nhanh chóng khắc phục, sửa chữa tạm thời; nhanh chóng khắc phục và có những biện pháp giúp đỡ kịp thời để cuộc sống người dân sớm trở lại ổn định đời sống và sản xuất của nhân dân.
10. Đánh giá chung
Trong 6 tháng đầu năm 2022, mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức; tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục có sự phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá cao so với các tỉnh trong khu vực: Tốc độ tăng GRDP ước tăng 8,08% (tăng 2,85% so với cùng kỳ năm 2021, đứng thứ 20 cả nước và thứ 03/11 tỉnh vùng Trung du miền núi phía Bắc); thu ngân sách được đảm bảo; môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện (chấp thuận chủ trương đầu tư cho 10 dự án, với tổng mức đầu tư trên 1.327,3 tỷ đồng); thu hút các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội; chỉ số giá trong tầm kiểm soát,... Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số khó khăn, thách thức đối với phát triển kinh tế của tỉnh như: Một số sản phẩm công nghiệp và xuất khẩu tăng khá so với cùng kỳ nhưng còn đạt thấp so với kế hoạch; tiến độ giải ngân vốn đầu tư công còn chậm; bệnh dịch tả lợn châu Phi đã cơ bản được kiểm soát. Tuy nhiên, nguy cơ dịch bệnh tái phát trong thời gian tới rất cao khi người chăn nuôi đang đẩy mạnh tái đàn, tăng đàn; giá vật tư nông nghiệp đầu vào liên tục tăng; tình hình tiêu thụ một số sản phẩm nông sản còn gặp khó khăn ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp,…
CỤC THỐNG KÊ TUYÊN QUANG
Tin tức khác
Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2023 tỉnh Tuyên Quang
(30/06/2023)
THÔNG BÁO
Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày 01/02/2023 của Chính p...
Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính ...
Quyết định số 349/QĐ-UBND ngày 01/4/2022 của UBND tỉnh về vi...
Thông tư số 02/2022/TT-BTP ngày 08/2/2022 của Bộ trưởng Bộ T...
Lịch tiếp công dân
Văn bản số 2068/UBND - THVX ngày 22/5/2023 của Ủy ban n...
Lich phổ biến thông tin thống kê năm 2023
Quyết định số 484/QĐ-UBND ngày 12/8/2022 của UBND tỉnh Về vi...
Chỉ thị số 07/CT-TTg Về việc tăng cường công tác thống kê Nh...
Quyết định số 648/QĐ-TCTK ngày 16/6/2022 của Tổng cục Thống...
Quyết định số 1228/QĐ-UBND ngày 29/8/2022 của UBND tỉnh về v...
Văn bản số 1695/UBND - TH ngày 01/6/2022 của UBND tỉnh Về vi...
ẢNH HOẠT ĐỘNG
Hoạt động ngành
Thiên nhiên Tuyên Quang
Tổng điều tra
Điều tra thường xuyên
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC
Phòng Thống kê Tổng hợp
Phòng Thống kê Kinh tế
Phòng Thống kê Xã Hội
Phòng Thu thập Thông tin Thống kê
Phòng Tổ chức - Hành chính
LIÊN KẾT WEBSITE