- Cây ngô trồng được 4.469,7 ha, đạt 100,2% kế hoạch. Trong đó: Huyện Lâm Bình 284,9 ha, đạt 135,7%; Na Hang 358 ha, đạt 79,6%; Chiêm Hoá 1.257 ha, đạt 103%; Hàm Yên 844,7 ha, đạt 105,6%; Yên Sơn 691,6 ha, đạt 92,52%; thành phố Tuyên Quang 61,5 ha, đạt 45,2% và Sơn Dương 972 ha, đạt 108,6%.
- Cây đậu tương: Diện tích trồng 215,6 ha.
- Cây lạc: Diện tích trồng 1.148,6 ha, đạt 96,11% kế hoạch.
1.1.2. Cây lâu năm
Cây chuối diện tích đã trồng ước đạt 2.207,52 ha tăng 1,1%, sản lượng thu hoạch đạt trên 11.250,13 tấn, tăng 4,05% so với cùng kỳ; cây nhãn 915,11 ha, 4.412,05 tấn, tăng 1,07%; cây vải 306,35 ha, 1.719,59 tấn, tăng 3,31%; cây chè 8.362,19 ha, 45.896,45 tấn, giảm 0,04%.
1.2. Về chăn nuôi
1.2.1. Về số lượng đàn gia súc, gia cầm
Tổng đàn trâu hiện có 90.356 con, giảm 2,0% (giảm 1.842 con) so với cùng kỳ; đàn bò 38.420 con, tăng 4,11% (tăng 1.518 con); đàn lợn 556.298 con, tăng 2,24% (tăng 12.195 con); đàn gia cầm 6.829,69 nghìn con, tăng 4,83% (tăng 314,52 nghìn con).
1.2.2. Về sản phẩm đàn gia súc, gia cầm
Đàn trâu sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước đạt 602,47 tấn, tăng 5,66% (tăng 33,22 tấn) so với cùng kỳ; đàn bò 103,17 tấn, tăng 5,93% (tăng 5,78 tấn); đàn lợn 4.751,23 tấn, tăng 1,93% (tăng 89.86 tấn); đàn gia cầm 1.494,14 tấn, tăng 2,41% (tăng 35,18 tấn).
1.2.3. Công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm
a. Công tác phòng chống và điều trị
Trong tháng, trên địa bàn các huyện, thành phố không xẩy ra dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm.
b. Công tác tiêm phòng
Tại các địa phương trong tỉnh đã kết thúc tiêm phòng trên đàn gia súc, gia cầm vụ xuân hè năm 2022 theo đúng kế hoạch đề ra. Góp phần thực hiện tốt công tác phòng chống dịch, bảo vệ đàn vật nuôi, nâng cao thu nhập cho người nông dân.
1.2.4. Công tác kiểm dịch vận chuyển và công tác kiểm soát giết mổ
- Kiểm dịch vận chuyển ngoại tỉnh: Đã kiểm tra và cấp trên 244 giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển, trong đó: 99 chuyến vận chuyển 6.276 con gia súc, gia cầm giết thịt và 14 chuyến chuyến vận chuyển 3.590 con gia súc nuôi thương phẩm;130 chuyến vận chuyển 2.018.000 kg nguyên liệu sữa tươi và 01 chuyến vận chuyển 850 kg sản phẩm động vật đi các tỉnh Bắc Ninh, Hà Nội, Hà Giang, Vĩnh Phúc,...
- Tại các Trạm Kiểm dịch động vật: Ngành chức năng đã kiểm tra 111 lượt phương tiện vận chuyển đủ thủ tục (34 chuyến, vận chuyển 4.063 con gia súc; 77 chuyến, vận chuyển 79.300 con gia cầm).
- Kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y: Tiếp tục thực hiện tốt công tác kiểm soát giết mổ trên địa bàn; đã kiểm tra, đóng dấu: 161 con trâu, bò; 4.316 con lợn.
1.3. Về sản xuất lâm nghiệp
1.3.1. Công tác trồng rừng
Trong tháng, toàn tỉnh đã trồng được 211,44 ha diện tích rừng trồng tập trung, tăng 145,01% so tháng cùng kỳ, nâng tổng số diện tích rừng trồng đạt 10.936,4 ha, tăng 11,53% so cùng kỳ năm trước (Do điều kiện thời tiết thuận lợi tiến độ trồng rừng trong tháng tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước); các giống cây được trồng chủ yếu là giống chất lượng cao như: Keo lai mô, keo hạt ngoại và bạch đàn mô đem lại năng suất, chất lượng cao.
1.3.2. Khai thác gỗ rừng trồng
Toàn tỉnh khai thác được 105.612,3 m3 gỗ¬, tăng 1,15% so với cùng kỳ, nâng tổng sản lượng khai thác gỗ từ đầu năm ước đạt 746.582,5 m3, tăng 10,85% so cùng kỳ năm trước (Do diện tích rừng đến tuổi khai thác tăng, các chủ rừng đẩy nhanh tiến độ khai thác, đảm bảo cung ứng sản lượng cho các nhà máy chế biến gỗ).
1.3.3. Công tác quản lý bảo vệ rừng
Theo báo cáo của ngành chức năng, trong tháng toàn tỉnh không xảy ra vụ cháy rừng nào; số vụ chặt phá rừng là 01 vụ, diện tích rừng bị chặt phá 0,06 ha. Đã xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng; kiểm tra, phát hiện và xử lý tịch thu 0,444 m3 gỗ các loại; phạt hành chính và bán thanh lý tài sản 167 triệu đồng (đã thu nộp ngân sách 83,6 triệu đồng).
2. Sản xuất công nghiệp
2.1. Chỉ số phát triển công nghiệp
- Chỉ số sản xuất công nghiệp trong tháng tăng 11,29% so với cùng kỳ, tăng 7,41% so với tháng trước, cụ thể như sau: Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 14,04%, tăng 10,66%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 3,26%, giảm 2,37%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 18,96%, tăng 2%; khai khoáng giảm 1,65%, giảm 0,82%.
- Tính chung 8 tháng, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 11,61% so với cùng kỳ năm trước, chia theo từng ngành kinh tế cấp I như sau:
+ Ngành khai khoáng tăng 29,21%, nguyên nhân: Sản lượng khai thác đá, cát, barit tăng cao so cùng kỳ.
+ Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 16,64%, có tốc độ tăng trưởng cao do lượng mưa từ đầu năm ổn định, các hồ thủy điện tích trữ nước tốt, đảm bảo cho hoạt động sản xuất và phân phối điện; bên cạnh đó, ngành điện đã triển khai và đưa vào vận hành các công trình đầu tư xây dựng theo đúng tiến độ, đảm bảo cấp điện đầy đủ để phục vụ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất và tiêu dùng cho người dân và các hoạt động kinh doanh, bảo đảm vận hành lưới điện an toàn, ổn định, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
+ Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,92%, nguyên nhân: Do một số ngành chế biến tăng như: Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 68,84%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 28,17%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 17,73%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng 20,30%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 39,65%,...
- Ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 14,68%, nguyên nhân: Do nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt ngày càng tăng, với mục tiêu đẩy mạnh hoạt động sản xuất, kinh doanh đáp ứng nhu cầu nước sạch cho khách hàng.
2.2. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu
- Trong tháng, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng so với cùng kỳ năm trước như: Điện sản xuất đạt 175 triệu Kw, tăng 2,93%; bột felspat đạt 22.500 tấn, tăng 21,86%; xi măng đạt 107.000 tấn, tăng 7,78%; giầy da đạt 729 nghìn đôi, tăng 61,92%; gỗ tinh chế đạt 3.822 m3, tăng 23,59%,... Tuy nhiên, cũng có một số sản phẩm công nghiệp giảm so với cùng kỳ như: Điện thương phẩm đạt 112 triệu Kw, giảm 2,61%; Chè chế biến đạt 1.656 tấn, giảm 12,94%; bột ba rít đạt 3.000 tấn, giảm 3,66%; hàng may mặc xuất khẩu đạt 1.838 nghìn cái, giảm 16,17%; thép cây, thép cuộn đạt 17.000 tấn, giảm 46,87%;...
- Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu trong 8 tháng đầu năm 2022 tăng so với cùng kỳ năm trước như: Điện thương phẩm đạt 799 triệu Kw, tăng 4,92%; điện sản xuất đạt 1.485 triệu Kw, tăng 52,24%; xi măng đạt 835.275 tấn, tăng 7,39%; hàng may mặc xuất khẩu đạt 15.565 nghìn sản phẩm, tăng 10,25%; giày da đạt 4.945 nghìn đôi, tăng 26,91%; gỗ tinh chế đạt 29.183 m3, tăng 48,83%,... Tuy nhiên, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu giảm so với cùng kỳ năm trước như: Chè chế biến đạt 7.082 tấn, giảm 6,23%; bột ba rít đạt 14.913 tấn, giảm 11,41%; giấy đế xuất khẩu đạt 5.679 tấn, giảm 12,12%;…