MyLabel
Đường 17/8 Phường Minh Xuân - TP. Tuyên Quang
0207 3822.352
Email:tuyenquang@gso.gov.vn
Trang chủ
Văn bản pháp lý
Tin tức
Inforgraphics
Thư viện video
Thư viện ảnh
Liên hệ - Góp ý
Giới thiệu chung
Giới thiệu
Sơ đồ tổ chức
Lịch sử phát triển
Chức năng nhiệm vụ
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC
Phòng Thống kê Tổng hợp
Phòng Thống kê Kinh tế
Phòng Thống kê Xã Hội
Phòng Thu thập Thông tin Thống kê
Phòng Tổ chức - Hành chính
TIN TỨC SỰ KIỆN
Tin hoạt động ngành
Hoạt động Chi bộ
Hoạt động Công đoàn
Tin địa phương
Hoạt động đoàn TNCS Hồ Chí Minh
THANH TRA THỐNG KÊ
Tin thanh tra
Văn bản thanh tra
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng với thống kê tỉnh thành phố trực thuộc TW
Chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng với DNNN, DN và dự án có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KT-XH
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 1
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 2
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý I
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 4
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 5
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội 6 tháng
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 7
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 8
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý III
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 10
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 11
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 12
KQ các cuộc điều tra
Tổng điều tra Dân số
Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp
Tổng điều tra Nông thôn, nông nghiệp và Thủy sản
Điều tra Vốn đầu tư
Điều tra Thương mại - Giá
Điều tra Công nghiệp - Xây dựng
Điều tra Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể
Điều tra Doanh nghiệp
Điều tra dân số
Điều tra khảo sát mức sống dân cư
Điều tra lao động việc làm
Điều tra Nông nghiệp
Các cuộc điều tra khác
Lĩnh vực chuyên môn
Hệ thống chỉ tiêu thống kê
Qui trình ISO 9001:2015
Văn bản pháp lý
Quyết định số10/2020/QĐ-TTg Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Đề án-312-QĐ-TTg
Nghị định số 94/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê
Nghị định số 95/2016/NĐ-CP Quy định về sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
Nghị định số 97/2016/NĐ-CP Quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg Ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
Luật Thống kê
Thông tư số 13/2019/TT-BKHĐT Quy định năm 2020 làm năm gốc để tính các chỉ tiêu thống kê theo giá so sánh
Nghị định số 100/NĐ-CP ngày 15/11/2021 của Chính phủ bổ sung xử phạt trong lĩnh vực Thống kê
Nghị định số 62/2024/NĐ-CP ngày 07/6/2024 về sủa đổi bổ sung Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 và Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07/11/2022
Niêm giám thống kê
Thống kê truy cập
Đang trực tuyến
87
Lượt truy cập
477508
IP của bạn 1
44.200.122.214
Trang chủ
»
Thông tin kinh tế xã hội
»
Chi tiết
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 năm 2023 tỉnh Tuyên Quang
4/28/2023
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Về sản xuất nông nghiệp (tính đến ngày 15/4/2023)
1.1. Trồng trọt
1.1.1. Sản xuất vụ xuân năm 2023
Cây lúa đã cấy được 18.504,3 ha, đạt 100,89% kế hoạch, giảm 2,79% (giảm 531,9 ha) so với cùng kỳ (trong đó: Lúa lai 8.870,8 ha; lúa thuần 9.633,5 ha); cây ngô đã trồng 8.286,2 ha, đạt 102,54%, tăng 3,24% (tăng 260,1 ha); cây lạc đã trồng 3.220,3 ha, đạt 95,56%, giảm 3,29% (giảm 109,6 ha); cây đậu tương đã trồng 108 ha, đạt 84,44%; tăng 0,09% (tăng 0,1 ha); cây mía đã trồng 578,4 ha, đạt 84,44%, giảm 6,91% (giảm 42,95 ha).
1.1.2. Cây lâu năm
Diện tích cây chuối hiện có trên địa bàn tỉnh 2.233,09 ha tăng 0,52% so với cùng kỳ năm trước, sản lượng ước đạt trên 5.782,13 tấn, tăng 1,05%; sản lượng chuối chủ yếu được tiêu thụ cho các thị trường như Hà Nội, Vĩnh Phúc và các địa phương khác trong cả nước,…
Diện tích cây chè trên địa bàn tỉnh hiện có 8.331,77 ha, sản lượng thu hoạch đến ngày 15/4/2022 ước đạt 18.748,15 tấn, tăng 0,02% so với cùng kỳ.
1.1.3. Tình hình sinh vật gây hại
a. Cây hàng năm vụ xuân: Cây lúa xuân bị rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu quấn lá nhỏ, bọ xít gây hại rải rác; Cây ngô, cây lạc, đậu tương bị sâu keo, sâu đục thân, sâu cắn nõn gây hại rải rác; Cây mía (thu hoạch-nảy mầm) bị bọ trĩ, bệnh trắng lá, thối ngọn gây hại rải rác, tỷ lệ hại nơi cao 2-5 % số cây.
b. Cây lâu năm: Cây chè bị rầy xanh, bọ trĩ, bọ xít gây hại, tỷ lệ hại trung bình 2-3 %, nơi cao 5-10% số búp; Cây có múi; Nhện trắng, nhện đỏ, rám vàng gây hại rải rác, tỷ lệ hại nơi cao 3-5 % số lá; Cây nhãn, vải (hoa – quả non); Bọ xít nâu gây hại, mật độ trung bình 1-2 con/cành, nơi cao 2-3 con/cành, non-trưởng thành; Bệnh chổi rồng, bệnh sương mai gây hại rải rác, tỷ lệ hại nơi cao 2-4 % số cành.
c. Cây lâm nghiệp (vườn ươm-1-5 tuổi): Sâu ăn lá gây hại rải rác, tỷ lệ hại nơi cao 1-2% số lá (sâu non); Bệnh chết héo gây hại rải rác trên cây keo 1-3 tuổi, nơi cao 1-3% số cây; Bệnh thán thư, bệnh phấn trắng gây hại rải rác; Bệnh cháy lá, khô cành gây hại rải rác, tỷ lệ hại nơi cao 5-10% số cây; Bệnh lở cổ rễ vườn ươm gây hại, tỷ lệ hại nơi cao 1-3% số cây.
1.2. Về chăn nuôi
1.2.1. Về số lượng đàn gia súc, gia cầm
Đàn trâu tổng đàn là 90.124 con, giảm 1,71% (giảm 1.566 con) so với cùng kỳ năm 2022; đàn bò 39.646 con, tăng 5,52% (tăng 2.075 con); đàn lợn 577.446 con, tăng 2,42% (tăng 13.154 con); đàn gia cầm 7.225,66 nghìn con, tăng 3,92% (tăng 272,52 nghìn con).
1.2.2. Về sản phẩm đàn gia súc, gia cầm
Đàn trâu sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 506,93 tấn, tăng 2,53% (tương ứng với 1.253 con xuất chuồng) so với cùng kỳ năm 2022; đàn bò đạt 195,21 tấn, tăng 5,90% (tương ứng với 1.087 con); đàn lợn đạt 5.014,07 tấn, tăng 7,13% (tương ứng với 78.215 con); đàn gia cầm đạt 1.341,52 tấn tăng 7,63% (tăng 95,12 tấn).
1.2.3. Công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm
Trong tháng, trên địa bàn các huyện, thành phố có một số gia súc, gia cầm ốm do mắc các bệnh Tụ huyết trùng; ký sinh trùng, chướng bụng đầy hơi, sán lá gan (đàn trâu,bò, tiêu chảy, lép tô, phân trắng lợn con (đàn lợn); Niucatson, THT, cầu trùng…(đối với đàn gia cầm), số gia súc mắc bệnh đã được nhân viên thú y xã phát hiện, điều trị khỏi: 779/797 con, trong đó: Trâu, bò: 99/99 con; đàn lợn: 680/698 con.
1.2.4. Công tác kiểm dịch vận chuyển và công tác kiểm soát giết mổ
Tại các Trạm Kiểm dịch: Đã kiểm tra, cấp trên 312 giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ngoại tỉnh. Duy trì công tác kiểm tra trên 145 lượt phương tiện với đầy đủ thủ tục vận chuyển gia súc, gia cầm theo quy định, trong đó (vận chuyển trên 7.004 con gia súc, 2.700 con gia cầm) và 134 chuyến vận chuyển 2.116.000 kg sữa đi các tỉnh Hưng Yên, Bắc Ninh, Hà Nội,...
2. Về sản xuất lâm nghiệp
2.1. Công tác trồng rừng
Trong tháng, tiến độ trồng rừng tập trung toàn tỉnh ước tính trồng được 2.183,27 ha, tăng 17,02% so với cùng kỳ năm 2022; số cây lâm nghiệp trồng phân tán trồng được là 189,16 nghìn cây.
2.2. Khai thác gỗ rừng trồng
Toàn tỉnh khai thác được 109.416,55 m3 gỗ¬, tăng 2,41% so với cùng kỳ năm 2022. Cộng dồn 4 tháng toàn tỉnh đã khai thác được trên 239.416,55 m3. Sản lượng khai thác là gỗ rừng trồng nguyên liệu.
2.3. Công tác quản lý bảo vệ rừng
Các ngành chức năng của tỉnh đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục cho người dân nâng cao kiến thức về phòng cháy, chữa cháy rừng, đồng thời bố trí các điểm chốt chặn, tuần tra canh gác ở những khu vực trọng điểm dễ xảy ra cháy rừng, kiểm soát chặt chẽ người ra vào những khu vực rừng có nguy cơ cháy rừng cao; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân thiếu trách nhiệm để xảy ra cháy rừng theo quy định của pháp luật.
Trong tháng trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ cháy rừng nào; số vụ chặt phá rừng là 05 vụ, diện tích rừng bị chặt phá 0,45 ha. Đã kiểm tra, phát hiện và xử lý 19 vụ, tịch thu 3 máy cưa xăng và 3,07 m3 gỗ các loại; phạt hành chính và bán thanh lý tài sản 86,25 triệu đồng (đã thu nộp ngân sách 31,5 triệu đồng).
3. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
Trong tháng, tỉnh đã ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Tuyên Quang năm 2023. Với mục tiêu cụ thể là có thêm 12 xã hoàn thành đạt chuẩn xã nông thôn mới; 09 xã xây dựng đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao, trong đó 05 xã trong kế hoạch đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2022 chuyển sang thực hiện năm 2023 và thêm 04 xã xây dựng đạt chuẩn xã nông thôn mới kiểu mẫu, trong đó: 01 xã trong kế hoạch đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu năm 2022 chuyển sang thực hiện năm 2023. Tiếp tục duy trì, giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Thái Bình, huyện Yên Sơn theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới các cấp (huyện, xã, thôn) giai đoạn 2021-2025 đã được phê duyệt. Số tiêu chí bình quân chung toàn tỉnh đạt 15,7 tiêu chí/xã.
2. Sản xuất công nghiệp
2.1. Chỉ số phát triển công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp trong tháng tăng 6,56% so với tháng trước, tăng 4,45% so với cùng kỳ, cụ thể như sau: Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,46%, tăng 9,44%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 81,44%, giảm 24,15%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,2%, giảm 0,82%; khai khoáng giảm 3,5%, tăng 19,37%.
Một số ngành công nghiệp cấp II có chỉ số sản xuất tăng so với tháng trước, tăng so với cùng kỳ như: Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 7,22%, tăng 43,75%; chế biến thực phẩm giảm 7%, tăng 8,11%; sản xuất trang phục tăng 16,68%, giảm 2,75%; giấy và sản phẩm từ giấy giảm 3,62%, tăng 4,06%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 2,67%, giảm 8,36%,...
- Tính chung trong 4 tháng đầu năm, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 14,8% so với cùng kỳ năm trước, Chia theo từng ngành kinh tế cấp I như sau:
+ Ngành khai khoáng giảm 1,82%, nguyên nhân từ đầu năm đến nay, sản lượng khai thác đá, cát, sỏi giảm so cùng kỳ. Nguyên nhân là từ sau Tết Nguyên đán đến nay, nhu cầu xây dựng, sửa chữa nhà diễn ra khá chậm do những khó khăn, tác động của thị trường bất động sản, giá vật liệu xây dựng có nhiều biến động theo chiều hướng tăng, nhiều công trình thi công rơi vào tình trạng thi công cầm chừng, thậm chí dừng thi công để chờ giá nguyên, vật liệu giảm xuống gây ảnh hưởng tới tiến độ công trình, sức tiêu thụ giảm đã ảnh hưởng lớn đến sản lượng khai thác đá, cát sỏi một số công ty giảm so với cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 20,96%, do một số ngành chế biến tăng như: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 17,84%; da và các sản phẩm có liên quan tăng 17,25%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 29,84%; giấy và sản phẩm từ giấy tăng 9,18%; sản phẩm từ cao su và plastic tăng 107,2%; sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 7,58%; sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 90,48%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 40,43%,...
+ Ngành sản xuất và phân phối điện giảm 17,74%, do từ đầu năm đến nay không xuất hiện mưa lớn trên địa bàn tỉnh, lượng mưa ít hơn so với mức trung bình hằng năm; các hồ thủy điện hiện đang ở mức trữ nước thấp; dự báo nùa khô năm nay tình hình nắng hạn có thể kéo dài, lượng mưa ít, các nhà máy thủy điện sẽ đối diện với tình trạng thiếu nước để phát điện và điều tiết nước cho vùng hạ du; ngành điện đã chủ động xây dựng và triển khai thực hiện các phương án tăng cường sử dụng các nguồn điện, đảm bảo cung cấp điện ổn định, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, nhu cầu sinh hoạt của nhân dân và tổ chức các hoạt động chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh.
+ Ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 11,49%, do nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt và sản xuất kinh doanh của hộ gia đình và doanh nghiệp ngày càng tăng.
2.2. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu
Trong tháng, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng so với cùng kỳ năm trước như: Bột Felspat nghiền tăng 25,49%; giấy đế xuất khẩu tăng 61,89%; nước máy thương phẩm tăng 1,82%; giấy in viết, photo thành phẩm tăng 9,3%; giầy da tăng 1,33%; gỗ tinh chế, tăng 6,47%,.... Tuy nhiên, cũng có một số sản phẩm công nghiệp chính giảm so với cùng kỳ như: Điện thương phẩm giảm 1,11%; điện sản xuất giảm 27,77%; chè chế biến giảm 14,55%; xi măng giảm 8,28%; thép cây, thép cuộn giảm 7,18%,....
Tính chung trong 4 tháng đầu năm 2023, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng khá so với cùng kỳ năm trước: Điện thương phẩm tăng 4,63%; bột Felspat tăng 19,75%; giấy in viết, photo thành phẩm tăng 24,83%; gỗ tinh chế tăng 8,33%; thép cây, thép cuộn đạt tăng 52,08%,... Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu giảm so với cùng kỳ năm trước như: Điện sản xuất giảm 25,24%; đường kính giảm 18,35%; chè chế biến giảm 11,79%; bột ba rít giảm 2,94%; xi măng giảm 9,27%; hàng may mặc xuất khẩu giảm 30,97%; giầy da giảm 2,53%,...
3. Kết quả thu ngân sách nhà nước tháng 4 năm 2023
3.1. Kết quả thu ngân sách
Tổng thu nội địa tháng 01/2023 ước thực hiện là 200 tỷ đồng, lũy kế đạt 735,5 tỷ đồng, đạt 23,3% dự toán, giảm 22,5% so với cùng kỳ.
Số thu nội địa trừ tiền sử dụng đất và xổ số ước thực hiện là 162,95 tỷ đồng, lũy kế đạt 596 tỷ đồng, đạt 23,8% dự toán, giảm 17,8% so với cùng kỳ.
3.2. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thu
3.2.1. Tăng thu
- Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng tăng 5,9 tỷ đồng so với cùng kỳ so với cùng kỳ. Nguyên nhân chủ yếu: Phát sinh thuế giá trị gia tăng của Công ty TNHH sản xuất giày Chung Jye Tuyên Quang - Việt Nam.
- Thu tiền thuê đất ước thực hiện 20 tỷ đồng, tăng 13,3 tỷ đồng so với cùng kỳ so với cùng kỳ. Nguyên nhân chủ yếu: Tăng 16 tỷ đồng do thực hiện ghi thu, ghi chi tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng mà người được Nhà nước cho thuê đất đã tự nguyện ứng trước được trừ vào tiền thuê đất phải nộp của địa bàn huyện Yên Sơn và huyện Sơn Dương,... giảm 4,5 tỷ đồng do không phát sinh cá nhân nộp tiền thuê đất trúng đấu giá so với cùng kỳ
- Thu tiền sử dụng đất ước thực hiện là 35 tỷ đồng, tăng 17,4 tỷ đồng so với cùng kỳ. Nguyên nhân: Cơ quan Thuế tiếp tục đôn đốc các cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất nhưng chưa nộp tiền vào NSNN và dự kiến thu phát sinh từ cá nhân trúng giá, thu tiền sử dụng đất khi công nhận Quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận).
3.2.2. Giảm thu
- Thu từ khu vực DNNN do Trung ương quản lý ước thực hiện là 20 tỷ đồng, giảm 9,9 tỷ đồng so với cùng kỳ. Nguyên nhân: Sản lượng điện kê khai nộp thuế của Công ty Thủy điện Tuyên Quang - Chi nhánh tập đoàn điện lực Việt Nam giảm 39,3 triệu kwh so với cùng kỳ, số nộp NSNN giảm 2,5 tỷ đồng; Công ty TNHH Một thành viên cơ khí hóa chất 13 nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) giảm 5,2 tỷ đồng; Công ty TNHH Một thành viên cơ khí chính xác 29 nộp thuế TNDN giảm 0,9 tỷ đồng;...
- Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ước thực hiện là 48,1 tỷ đồng, giảm 4,7 tỷ đồng so với cùng kỳ. Nguyên nhân: Thực hiện Nghị định số 12/2023/NĐ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất năm 2023 (gia hạn từ kỳ tính thuế tháng 3 và quý I/2023).
- Thu thuế bảo vệ môi trường ước thực hiện là 21 tỷ đồng, giảm 8,9 tỷ đồng so với cùng kỳ. Nguyên nhân do thực hiện chính sách giảm theo Nghị quyết số 30/2022/UBTVQH15 ngày 30/12/2022 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn.
4. Hoạt động thương mại, dịch vụ, giá cả và tình hình xuất, nhập khẩu hàng hóa
Trong tháng, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ và vận tải trên địa bàn tỉnh tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm trước; du lịch, lữ hành được phục hồi và khởi sắc; xuất, nhập khẩu ổn định, chỉ số giá được kiềm chế ở mức thấp. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 4/2023 ước đạt 2.307,86 tỷ đồng, tăng 4,04% so với tháng trước, tăng 23,41% so với cùng kỳ. Tính chung 4 tháng đầu năm 2023, tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tăng 20,88% so với cùng kỳ.
4.1. Doanh thu bán lẻ hàng hóa
Doanh thu bán lẻ ước đạt 2.021,64 tỷ đồng, tăng 2,35% so với tháng trước, tăng 20,78% so với cùng kỳ; Một số nhóm hàng hóa chính là: Đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 15,26%, tăng 85,08%; vật phẩm, văn hoá, giáo dục tăng 3,94%, tăng 67,43%; xăng, dầu các loại tăng 3,17%, tăng 51,94%; hàng hoá khác; tăng 8,51%, tăng 77,3%; lương thực, thực phẩm tăng 7,15%, giảm 8,88%; gỗ và vật liệu xây dựng, giảm 19,98%, tăng 6,92%; hàng may mặc giảm 0,42%, giảm 1,72%,…
- Tính chung trong 4 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 7.567,02 tỷ đồng, tăng 19,03% so với cùng kỳ, trong đó một số nhóm hàng hóa tăng là: Hàng may mặc tăng 2,03%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 79,38%; vật phẩm, văn hoá, giáo dục tăng 88,29%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 19,74%; xăng, dầu các loại tăng 38,29%; lương thực, thực phẩm giảm 10,58%,…
4.2. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ khác
- Trong tháng, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 206,19 tỷ đồng, tăng 24,09% so với tháng trước, tăng 47,41% so với cùng kỳ. Trong đó: Doanh thu dịch vụ lưu trú tăng 25,74%, tăng 43,74%; dịch vụ ăn uống tăng 23,94%, tăng 47,75%. Tính chung trong 4 tháng, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 693,35 tỷ đồng, tăng 37,82%.
- Doanh thu du lịch lữ hành trong tháng ước đạt 0,17 tỷ đồng, tăng 5,1% so với tháng trước. Tính chung trong 4 tháng doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 0,62 tỷ đồng.
- Doanh thu nhóm dịch vụ khác trong tháng ước đạt 79,86 tỷ đồng, tăng 4,25% so với tháng trước, tăng 41,66% so với cùng kỳ. Trong đó: Dịch vụ kinh doanh bất động sản tăng 5,58%, tăng 0,76%; hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng 4,11%, tăng 40,05%; giáo dục và đào tạo tăng 4,08%, tăng 39,59%; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội giảm 6,94%, tăng 12,65%; sửa chữa máy vi tính, đồ dùng cá nhân và gia đình giảm 0,23%, tăng 1,88%,... Tính chung trong 4 tháng, nhóm dịch vụ khác ước đạt 306,38 tỷ đồng, tăng 34,83%.
4.3. Giá cả
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng giảm 0,27% so với tháng trước, tăng 3,94% so với cùng kỳ năm trước và tăng 0,9% so với tháng 12 năm trước. Tính chung trong 4 tháng đầu năm, CPI tăng 4,78% so với cùng kỳ.
- Trong tháng có 8/11 nhóm hàng có chỉ số CPI tăng so với tháng trước, trong đó: Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,18%, do bước vào thời điểm mùa hè Thời tiết chuyển sang oi nóng, nhu cầu tiêu thụ các loại đồ uống nước giải khát có ga và rượu, bia tăng tăng nhiệt ngay đầu hè; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,05% do thời tiết bắt đầu chuyển sang mùa hè nhu cầu tiêu dùng của người dân mua sắm các loại vải và quần áo may sẵn tăng; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,19% do bước vào thời điểm giao mùa vẫn còn xuất hiện những đợt lạnh cuối, kèm theo không khí ẩm nồm xuất hiện các bệnh liên quan đến đường hô hấp, nhiễm khuẩn, cúm,… có chiều hướng gia tăng khiến nhu cầu sử dụng thuốc và dịch vụ y tế tăng; giao thông tăng 0,5% là do giá xăng, dầu điều chỉnh tại các kỳ điều hành giá của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam về mức giá bán lẻ xăng, dầu (xăng tăng 1,11%, dầu mỡ nhờn tăng 1,04%); bưu chính viễn thông tăng 0,04% do nhu cầu sửa chữa điện thoại của người dân tăng cao (tăng 8,42%); giáo dục tăng 0,12% do nhu cầu mua sắm các loại sách giáo khoa và văn phòng phẩm của học sinh các cấp tăng; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,06% do nhu cầu mua sắm các các sản phẩm dụng cụ thể dục thể thao của người dân tăng; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,8%.
Có 03 nhóm hàng có chỉ số CPI giảm so với tháng trước: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,61%, chủ yếu do nhóm hàng thực phẩm giảm 0,91%, nguyên nhân là do giá thịt lợn hơi giảm làm giá thịt lợn giảm 3,64%, nhóm trứng các loại tiếp tục chiều hướng giảm (giảm 1,57%) do nguồn cung dồi dào; nhóm; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 1,56%, do nhu cầu tiêu dùng điện, nước sinh hoạt giảm làm cho giá bình quân giảm, giá gas và các loại chất đốt giảm do nhu cầu tiêu thụ giảm xuống và lượng hàng tồn kho dồi dào, giá gas thế giới hạ nhiệt.
- Chỉ số giá vàng tăng 3,3% so với tháng trước, giảm 2,93% so với cùng kỳ năm trước và tăng 4,53% so với tháng 12 năm trước. Tính chung trong 4 tháng đầu năm, giảm 3,79% so với cùng kỳ.
- Chỉ số giá đô la Mỹ giảm 0,76% so với tháng trước, tăng 2,67% so với cùng kỳ năm trước và giảm 1,18% so với tháng 12 năm trước. Tính chung trong 4 tháng, tăng 3,41% so với cùng kỳ.
5. Xuất, nhập khẩu hàng hóa
Trong tháng, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 9,63 triệu USD, giảm 38,72% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung trong 4 tháng, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 59,23 triệu USD, đạt 24,68% kế hoạch, giảm 30,82% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu ước đạt 42,98 triệu USD, đạt 28,65%, giảm 22,92%, nhập khẩu ước đạt 16,25 triệu USD, đạt 18,05%, giảm 45,58%, cụ thể như sau:
- Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu tăng so với tháng cùng kỳ như: Giấy đế ước đạt 300 tấn, tăng 47,78%; giấy in viết, photo thành phẩm đạt 50 tấn, tăng 178,71%; đũa gỗ xuất khẩu đạt 3.000 nghìn đôi, tăng 27,39%,… Một số nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm so với cùng kỳ: Bột barit đạt 1.500 tấn, giảm 58,98%; bột giấy đạt 300 tấn, giảm 61,74%; phong bì đạt 120 nghìn cái, giảm 9,9%. Tính chung trong 4 tháng, một số nhóm hàng xuất khẩu đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ như: Chè xuất khẩu tăng 216,67%; phong bì tăng 6,24%; atimony thỏi, tăng 141,55%,… Bên cạnh đó, một số nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm so với cùng kỳ: Bột barit, giảm 52,09%; giấy đế, giảm 28,27%; bột giấy giảm 67,77%; hàng dệt, may, giảm 54,08%,…
- Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong 4 tháng ước đạt 16,25 triệu USD, giảm 45,58% so với cùng kỳ.
6. Vận tải hàng hóa và hành khách
6.1. Doanh thu vận tải tải kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải
- Tổng doanh thu vận tải tháng 4/2023 ước đạt 290,11 tỷ đồng, tăng 4,33% so với tháng trước, tăng 33,45% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 51,81 tỷ đồng, tăng 9,76%, tăng 43,87%; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 237,73 tỷ đồng, tăng 3,22%, tăng 31,23%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 0,36 tỷ đồng, tăng 4,38%, tăng 65,12%,…
- Tính chung trong 4 tháng, doanh thu vận tải kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 1.141,57 tỷ đồng, tăng 45,34% so với cùng kỳ. Trong đó: Doanh thu vận tải hành khách đạt 198,04 tỷ đồng, tăng 54,81%; doanh thu vận tải hàng hóa đạt 941,36 tỷ đồng, tăng 43,34%; dịch vụ hỗ trợ vận tải kho bãi đạt 1,36 tỷ đồng, tăng 76,96%,…
6.2. Vận tải hành khách và hàng hóa
- Khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 0,81 triệu lượt hành khách, tăng 9,03% so với tháng trước, tăng 29,47% so với cùng kỳ; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 67,95 triệu lượt hành khách.km, tăng 9,03%, tăng 12,78%. Tính chung trong 4 tháng, khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 3,11 triệu lượt hành khách, tăng 48,15% so với cùng kỳ; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 255,74 triệu lượt hành khách.km, tăng 20,83%.
- Khối lượng hàng hóa vận chuyển ước đạt 1,63 triệu tấn, tăng 3,22% so với tháng trước, tăng 23,25% so với cùng kỳ; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 103,43 triệu tấn.km, tăng 3,73%, tăng 18,98%. Tính chung trong 4 tháng, khối lượng hàng hóa vận chuyển ước đạt 6,42 triệu tấn, tăng 36,42% so với cùng kỳ; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 406,25 triệu tấn.km, tăng 40,56%.
7. Về du lịch
Trong tháng, tỉnh đã tham gia Hội nghị Xúc tiến liên kết điểm đến du lịch 08 tỉnh Đông Bắc gồm: Tuyên Quang, Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh được tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh đã thu hút sự tham gia của trên 30 doanh nghiệp, công ty lữ hành của TP. Hồ Chí Minh, 20 doanh nghiệp, công ty lữ hành các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long và các doanh nghiệp, công ty lữ hành của 08 tỉnh Đông Bắc. Đây là sự kiện thúc đẩy hoạt động liên kết phát triển chuỗi tour, tuyến du lịch để quảng bá thế mạnh, sản phẩm du lịch hấp dẫn của các tỉnh.
Trong tháng 4/2023, đã thu hút được trên 350.000 lượt khách du lịch, tổng thu từ khách du lịch ước đạt 420 tỷ đồng. Tính chung trong 4 tháng, thu hút được 1.230.000 lượt khách du lịch đạt 49% kế hoạch, tăng 70% so với cùng kỳ; tổng thu từ khách du lịch đạt 1.425 tỷ đồng; đạt 48% kế hoạch, tăng 97,4% so với cùng kỳ).
II. LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Công tác lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp
Trong tháng, đã tạo việc làm mới cho 2.882 lao động; ước tính trong 4 tháng đầu năm 2023, toàn tỉnh có 10.061 lao động được tạo việc làm, đạt 45,3% kế hoạch, tăng 24,7% so với cùng kỳ. Trong đó: Lao động làm việc trong các ngành kinh tế tại tỉnh là 6.073 người; lao động đi làm việc các tỉnh, thành phố là 3.453 người; lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng là 535 người.
2. Công tác đảm bảo chế độ người có công với cách mạng, bảo trợ, an sinh xã hội và phòng chống các tệ nạn
- Đã tiếp nhận và thẩm định giải quyết chế độ ưu đãi đối với 205 thân nhân người có công với cách mạng; ban hành 07 quyết định trợ cấp đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến; ban hành quyết định hưởng trợ cấp hàng tháng đối với 23 đối tượng theo quy định; sửa đổi thông tin đối với 03 người có công với cách mạng; thực hiện chi trả trợ cấp cho thân nhân, người có công với cách mạng đầy đủ, kịp thời và đúng đối tượng.
- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội, thường xuyên rà soát năm chắc tình hình đời sống ngân dân, kịp thời hỗ trơ các hộ gia đình, cá nhân gặp khó khăn do tai nạn rủi ro, duy trì chi trả trợ cấp thường xuyên cho trên 38.000 đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng.
- Trong tháng Cơ sở cai nghiện ma tuý tỉnh đã tiếp nhận 11 học viên (Cai nghiện bắt buộc); cấp giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện cho 8 học viên. Luỹ kế từ đầu năm đến nay Cơ sở cai nghiện ma tuý tỉnh đã tiếp nhận 25 học viên (Cai nghiện bắt buộc 24 học viên, cai nghiện tự nguyện 01 học viên); cấp giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện cho 24 học viên; phối hợp với Công an huyện Sơn Dương tổ chức truy tìm đưa trở lại Cơ sở 01 học viên. Tại thời điểm báo cáo Cơ sở đang quản lý 147 học viên (có mặt 139 học viên; trốn cai 06 học viên; đi viện 01 học viên).
3. Hoạt động giáo dục và đào tạo
Để chuẩn bị cho Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023 đạt kết quả cao, hiện nay, các trường THPT trên địa bàn tỉnh đã triển khai nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ôn tập cho học sinh lớp 12. Trong quá trình ôn tập thường xuyên đánh giá học sinh, qua các bài kiểm tra, thi thử để điều chỉnh phương pháp ôn tập cho phù hợp, đạt hiệu quả cao.
Công tác tư vấn, hướng nghiệp để học sinh lựa chọn được ngành nghề phù hợp cho tương lai cũng được các trường THPT trên địa bàn tỉnh tổ chức tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh. Tùy điều kiện, hoàn cảnh và lực học của từng em, giáo viên nhà trường sẽ đưa ra những tư vấn để các em có sự lựa chọn phù hợp cho tương lai của mình.
4. Hoạt động y tế
- Để đảm bảo công tác, tỉnh tiếp tục thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong công tác phòng chống dịch Covid-19 và các dịch bệnh truyền nhiễm khác; tuyệt đối không được chủ quan, lơ là, mất cảnh giác và thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng chống dịch theo đúng chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh; kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống dịch đảm bảo chủ động, sẵn sàng và kịp thời ứng phó với các diễn biến có thể xảy ra của dịch bệnh.
- Trong đợt dịch lần thứ tư, tính từ ngày 29/4/2021 đến ngày 18/4/2023, trên địa bàn toàn tỉnh đã ghi nhận 161.401 ca mắc Covid-19, đã khỏi 161.027 người và 19 bệnh nhân tử vong. Số ca mắc trên địa bản tỉnh cộng dồn năm 2023 là 176 bệnh nhân. Hiện các bệnh nhân đang điều trị tại các cơ sở y tế và tại nhà.
- Về tình hình tiêm chủng vắc xin Covid-19 tính đến ngày 18/4/2023: Tổng số cộng dồn tiêm tại tỉnh từ đợt 1 đến nay: 2.256.123 mũi tiêm; trong đó: mũi 01: 705.449 người; mũi 02: 694.106 người; mũi 03: 521.981 người; mũi 04: 255.387 người.
+ Tiêm cho người từ 18 tuổi trở lên tỷ lệ tiêm mũi 1 là 100% (510.951 người còn 6.471 người chống chỉ định chưa tiêm); tiêm đủ 2 mũi là 99,7% (513.410 người); có 79.200 người được tiêm bổ sung để hoàn thành liều cơ bản; Tỷ lệ tiêm mũi 3 là 90,7% (460.928 người); hoàn thành tiêm mũi 04 cho đối tượng ưu tiên, số người được tiêm mũi 04 là 254.387 người.
+ Tiêm cho trẻ từ 12 đến dưới 18 tuổi: Tỷ lệ tiêm mũi 1 đạt trên 99,1% (77.991 trẻ; tiêm đủ 02 mũi đạt 100% (78.799 trẻ), tiêm mũi 3 là 77,6% (61.053 trẻ) tỷ lệ tiêm mũi 3 cao nhất là Yên Sơn (97,7%) thấp nhất là Sơn Dương (69,6%).
+ Tiêm cho trẻ từ 05 đến dưới 12 tuổi: Tỷ lệ tiêm mũi 01 đạt 99,9% (116.507/116.582) các huyện, thành phố đạt trên 95%; tiêm 02 mũi là 87,4% (101.897 trẻ), hiện chưa có phản ứng phụ hoặc tai biến sẩy ra.
5. Hoạt động văn hoá - thể dục, thể thao
- Lĩnh vực văn hoá: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền Kỷ niệm 48 năm Ngày Giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2023) và Ngày Quốc tế Lao động (1/5); tổ chức các hoạt động khai mạc Năm du lịch tỉnh Tuyên Quang năm 2023 và trao "Giải thưởng phong cảnh thành phố Châu Á" năm 2022 cho "Công trình Quảng trường Nguyễn Tất Thành - Tinh hoa của núi rừng", tổ chức Lễ hội Khinh khí cầu quốc tế lần thứ II năm 2023; trưng bày, giới thiệu sản phẩm du lịch, làng nghề Tuyên Quang năm 2023 theo đúng kế hoạch. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh được triển khai.
- Về thể dục thể thao: Chuẩn bị các điều kiện tổ chức giải bóng đá nữ các dân tộc tỉnh; giải đua thuyền Kayak mở rộng năm 2023 tại huyện Lâm Bình. Duy trì hoạt động 6 lớp đội tuyển năng khiếu với 30 vận động viên; 7 lớp đội tuyển trẻ với 68 vận động viên; 03 lớp đội tuyển tỉnh với 20 vận động viên.
6. Một số hoạt động khác
- Trong tháng, tỉnh đã tổ chức thành công Hội nghị công bố Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số 325/QĐ-TTg ngày 30/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ. Theo định đến năm 2050, Tuyên Quang là tỉnh phát triển, thu nhập cao của vùng Trung du và miền núi Bắc bộ, có môi trường xã hội văn minh, hiện đại, sáng tạo, dân chủ. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp phát triển xanh, công nghiệp sinh thái, thông minh; dịch vụ phát triển đa dạng, hiện đại; sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Với mục tiêu đẩy nhanh công tác giải ngân vốn đầu tư công và các chương trình mục tiêu Quốc gia, tỉnh đã tổ chức Hội nghị chuyên đề về nhiệm vụ và giải pháp tháo gỡ vướng mắc, khó khăn để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư. Phấn đấu trong 6 tháng đầu năm, toàn tỉnh giải ngân tối thiểu 50%, cả năm giải ngân 98% nguồn vốn theo kế hoạch.
- Tỉnh đã tổ chức Lễ phát động thi đua chuyển đổi số - Năm dữ liệu số Tuyên Quang năm 2023 và ra mắt ứng dụng Chính quyền số tỉnh Tuyên Quang (Tuyên Quang ID) nhằm nâng cao năng lực hoạt động, cung cấp dịch vụ nghiệp vụ của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh đối với công dân, doanh nghiệp và đẩy mạnh quá trình sử dụng dịch vụ công của tỉnh.
7. Tình hình an toàn giao thông và phòng chống cháy, nổ
7.1. Về an toàn giao thông
Tỉnh tiếp tục triển khai đợt cao điểm tuần tra, kiểm soát, xử lý lái xe vi phạm về nồng độ cồn và đi quá tốc độ. Lực lượng chức năng đã tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, khu vực trung tâm thành phố, trung tâm huyện, tuyến đường thường xảy ra tai nạn giao thông.
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 03 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 02 người và làm bị thương 02 người. So với tháng trước giảm 62,5% về số vụ tai nạn, giảm 33,33% về số người chết, giảm 66,67% về số người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, giảm 62,5% số vụ tai nạn, giảm 33,33% về số người chết, giảm 60% về số người bị thương.
Tính chung trong 4 tháng đầu năm, toàn tỉnh đã xảy ra 26 vụ tai nạn giao thông; làm chết 9 người và làm bị thương 19 người. So với cùng kỳ năm trước: Số vụ tai nạn giao thông, số người chết giữ nguyên; số người bị thương giảm 9,52%.
CỤC THỐNG KÊ TUYÊN QUANG
Tin tức khác
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 năm 2024 tỉnh Tuyên Quang
(26/04/2024)
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 năm 2022 tỉnh Tuyên Quang
(29/04/2022)
THÔNG BÁO
Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày 01/02/2023 của Chính p...
Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính ...
Quyết định số 349/QĐ-UBND ngày 01/4/2022 của UBND tỉnh về vi...
Thông tư số 02/2022/TT-BTP ngày 08/2/2022 của Bộ trưởng Bộ T...
Lịch tiếp công dân
Văn bản số 2068/UBND - THVX ngày 22/5/2023 của Ủy ban n...
Quyết định 43 về Điều chỉnh thời gian công bố lịch phổ biến ...
Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023 về bảo vệ dữ liệu ...
Lich phổ biến thông tin thống kê năm 2024
Quyết định số 484/QĐ-UBND ngày 12/8/2022 của UBND tỉnh Về vi...
Chỉ thị số 07/CT-TTg Về việc tăng cường công tác thống kê Nh...
Quyết định số 648/QĐ-TCTK ngày 16/6/2022 của Tổng cục Thống...
Quyết định số 1228/QĐ-UBND ngày 29/8/2022 của UBND tỉnh về v...
Văn bản số 1695/UBND - TH ngày 01/6/2022 của UBND tỉnh Về vi...
ẢNH HOẠT ĐỘNG
Hoạt động ngành
Thiên nhiên Tuyên Quang
Tổng điều tra
Điều tra thường xuyên
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC
Phòng Thống kê Tổng hợp
Phòng Thống kê Kinh tế
Phòng Thống kê Xã Hội
Phòng Thu thập Thông tin Thống kê
Phòng Tổ chức - Hành chính
LIÊN KẾT WEBSITE