MyLabel
Đường 17/8 Phường Minh Xuân - TP. Tuyên Quang
0207 3822.352
Email:tuyenquang@gso.gov.vn
Trang chủ
Văn bản pháp lý
Tin tức
Inforgraphics
Thư viện video
Thư viện ảnh
Liên hệ - Góp ý
Giới thiệu chung
Giới thiệu
Sơ đồ tổ chức
Lịch sử phát triển
Chức năng nhiệm vụ
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC
Phòng Thống kê Tổng hợp
Phòng Thống kê Kinh tế
Phòng Thống kê Xã Hội
Phòng Thu thập Thông tin Thống kê
Phòng Tổ chức - Hành chính
TIN TỨC SỰ KIỆN
Tin hoạt động ngành
Hoạt động Chi bộ
Hoạt động Công đoàn
Tin địa phương
Hoạt động đoàn TNCS Hồ Chí Minh
THANH TRA THỐNG KÊ
Tin thanh tra
Văn bản thanh tra
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng với thống kê tỉnh thành phố trực thuộc TW
Chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng với DNNN, DN và dự án có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KT-XH
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 1
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 2
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý I
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 4
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 5
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội 6 tháng
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 7
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 8
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý III
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 10
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 11
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 12
KQ các cuộc điều tra
Tổng điều tra Dân số
Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp
Tổng điều tra Nông thôn, nông nghiệp và Thủy sản
Điều tra Vốn đầu tư
Điều tra Thương mại - Giá
Điều tra Công nghiệp - Xây dựng
Điều tra Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể
Điều tra Doanh nghiệp
Điều tra dân số
Điều tra khảo sát mức sống dân cư
Điều tra lao động việc làm
Điều tra Nông nghiệp
Các cuộc điều tra khác
Lĩnh vực chuyên môn
Hệ thống chỉ tiêu thống kê
Qui trình ISO 9001:2015
Văn bản pháp lý
Quyết định số10/2020/QĐ-TTg Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Đề án-312-QĐ-TTg
Nghị định số 94/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê
Nghị định số 95/2016/NĐ-CP Quy định về sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
Nghị định số 97/2016/NĐ-CP Quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg Ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
Luật Thống kê
Thông tư số 13/2019/TT-BKHĐT Quy định năm 2020 làm năm gốc để tính các chỉ tiêu thống kê theo giá so sánh
Nghị định số 100/NĐ-CP ngày 15/11/2021 của Chính phủ bổ sung xử phạt trong lĩnh vực Thống kê
Nghị định số 62/2024/NĐ-CP ngày 07/6/2024 về sủa đổi bổ sung Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 và Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07/11/2022
Niêm giám thống kê
Thống kê truy cập
Đang trực tuyến
29
Lượt truy cập
475064
IP của bạn 1
34.231.180.210
Trang chủ
»
Thông tin kinh tế xã hội
»
Chi tiết
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 năm 2023 tỉnh Tuyên Quang
7/25/2023
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Về sản xuất nông nghiệp (tính đến ngày 15/7/2023)
1.1. Trồng trọt
1.1.1. Sản xuất vụ mùa năm 2023
Trong tháng, bà con nông dân tại các địa phương trong tỉnh đang tập trung nhân lực, máy móc đẩy nhanh tiến độ gieo cấy lúa vụ mùa trong khung thời vụ; ngành chức năng đã chủ động kết nối với các công ty giống cây trồng uy tín nhập nguồn giống, phân bón đảm bảo chất lượng về cung ứng cho bà con nông dân sản xuất. Đồng thời, tăng cường giám sát các hộ kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn để đảm bảo chất lượng theo đúng danh mục phục vụ sản xuất, kiên quyết không để xảy ra tình trạng các cửa hàng, đại lý cung ứng vật tư nông nghiệp bán hàng giả, hàng kém chất lượng làm ảnh hưởng đến năng suất cây trồng. Chủ động hướng dẫn kỹ thuật gieo trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, giúp người nông dân nâng cao tính chủ động trong quá trình sản xuất. Tính đến ngày 15/7/2023, toàn tỉnh đã gieo trồng được một số cây chủ yếu sau như sau:
Cây lúa diện tích đã gieo cấy 22.705 ha, giảm 2,19% (giảm 508 ha) so với cùng kỳ, đạt 92,42% kế hoạch; trong đó: diện tích lúa lai 8.504 ha, giảm 2,54% (giảm 222 ha) đạt 94,26%, lúa thuần 14.201 ha, giảm 1,97% (giảm 286 ha) đạt 91,35%; cây ngô đã trồng 3.086 ha, tăng 58,25% (tăng 1.136 ha) đạt 65,8%; cây đậu tương 87 ha, tăng 81,84% (tăng 39 ha) đạt 29,5%; cây lạc 772 ha, tăng 162,68% (tăng 478 ha) đạt 64,6%.
1.1.2. Cây lâu năm
- Diện tích cây chuối hiện có trên địa bàn tỉnh 2.232 ha, tăng 1,11% so với cùng kỳ năm trước, sản lượng ước đạt trên 9.742 tấn, tăng 2,76%; sản lượng chuối chủ yếu được tiêu thụ cho các thành phố lớn như Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên, Thanh Hóa và các địa phương khác trong cả nước,… cây vải 316,59 ha, sản lượng ước đạt 1.773 tấn, tăng 1,57%; cây xoài 204 ha, sản lượng đạt 907,62 tấn, tăng 2,76%; cây thanh long 303 ha, sản lượng 242,12 tấn, tăng 10,96%; cây nhãn 899 ha, sản lượng 1.813 tấn, tăng 0,71%; cây vải 317 ha, sản lượng 1.773 tấn tăng 3,11%.
- Cây chè có 8.289 ha, sản lượng thu hoạch ước đạt 40.153 tấn, tăng 1,36% so với cùng kỳ.
Đánh giá chung, là vụ sản xuất lúa quan trọng trong năm. Vì vậy, để sản xuất đạt kết quả tốt, ngành chức năng và chính quyền các cấp đã tập trung chỉ đạo sản xuất, đảm bảo theo kế hoạch đã đề ra, phấn đấu thắng lợi sản xuất vụ mùa. Tuy nhiên, thời tiết nắng nóng với cường độ cao và xảy ra trên diện rộng, nền nhiệt độ trung bình ghi được trong các đợt nắng nóng lên đến 37 - 38°C, có nơi trên 39 - 40°C, cao hơn trung bình nhiều năm 0,5 - 1,5°C, đã khiến nhiều diện tích đất sản xuất lúa bị khô hạn, thiếu nước, ảnh hưởng đến tiến độ gieo cấy và năng suất cây trồng.
1.2. Tình hình sinh vật gây hại
1.2.1. Cây hàng năm vụ mùa
- Cây lúa: Mạ mới gieo: Tập đoàn rầy gây hại rải rác 3-4 con/m2, cục bộ 15-20 con/m2; sâu đục thân 2 chấm, sâu quấn lá nhỏ lứa 5 gây hại rải rác. Trên cây lúa mới cấy: Ốc bươu vàng gây hại, mật độ trung bình 1-2con/m2, nơi cao 3-5 con/ m2, cục bộ 6-8 con/m2.
- Cây ngô: Sâu keo mùa thu gây hại phổ biến 1-2 con/m2, nơi cao 3-4 con/m2.
1.2.2. Cây lâu năm: Cây chè: Rầy xanh, nhện đỏ, bọ trĩ gây hại, tỉ lệ hại nơi cao 5-15% số búp. Cây có múi (quả non): Nhện đỏ tỷ lệ hại trung bình 3-5%, nơi cao 13-15% số lá, quả, nhện trắng, nhện rám vàng tỷ lệ hại trung bình 4,5%, nơi cao 7% số quả, bệnh sẹo gây hại, tỷ lệ hại trung bình 3,5%, nơi cao 5-10% số lá, quả, bệnh loét lá, bệnh thán thư, bệnh vàng lá thối rễ hại rải rác.
1.2.3. Cây lâm nghiệp (vườn ươm - 1-5 tuổi): Bệnh chết héo gây hại rải rác trên cây keo 1-3 tuổi, nơi cao 1-3% số cây; Bệnh sâu ăn lá,bệnh than hư, phấn trắng,cháy lá, khô cành, gây hại tỷ lệ hại nơi cao 6-8% số cây.
1.3. Về chăn nuôi
1.3.1. Về số lượng đàn gia súc, gia cầm
Đàn trâu 90.124 con, giảm 0,26% (giảm 323 con) so với cùng kỳ năm 2022; đàn bò 39.646 con, tăng 3,19% (tăng 1.226 con); đàn lợn 562.448 con, tăng 1,11% (tăng 6.150 con); đàn gia cầm 7.023 nghìn con, tăng 2,83% (tăng 193,19 nghìn con).
1.3.2. Về sản phẩm đàn gia súc, gia cầm
Đàn trâu sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 660 tấn, tăng 6,36% (tương ứng với 1.912 con xuất chuồng) so với cùng kỳ năm 2022; đàn bò đạt 135 tấn, tăng 6,24% (tương ứng với 560 con); đàn lợn đạt 4.935 tấn, tăng 5,1% (tương ứng với 64.311 con); đàn gia cầm 1.610 tấn, tăng 6,88% (tăng 103,6 tấn).
Đánh giá chung, tình hình chăn nuôi trong tháng trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định, thời tiết tương đối thuận lợi, đàn vật nuôi phát triển tốt do tình hình dịch bệnh được kiểm soát, các sản phẩm chăn nuôi chủ yếu tăng khá so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, tình hình chăn nuôi lợn còn gặp khó khăn do giá nguyên liệu đầu vào (thức ăn chăn nuôi, các chi phí khác…) vẫn còn ở mức cao, nhưng giá xuất bán sản phẩm đầu ra không ổn định, lợi nhuận của người chăn nuôi bị giảm mạnh, nên nhiều hộ chăn nuôi nhỏ lẻ không thể bù lỗ nên đã phải dừng nuôi.
1.4. Công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trong tháng
1.4.1. Công tác phòng chống và điều trị bệnh
- Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: Trong tháng, bệnh DTLCP đã tái phát rải rác trên địa bàn 01 thôn với 02 hộ trong 01 xã trong toàn tỉnh, tổng số lợn mắc bệnh buộc tiêu hủy là 03 con, tương đương 257 kg lợn hơi.
- Các huyện, thành phố trong toàn tỉnh đã xuất hiện rải rác các bệnh Tụ huyết trùng; ký sinh trùng, chướng bụng đầy hơi, sán lá gan (đàn trâu,bò,tiêu chảy, lép tô, phân trắng lợn con (đàn lợn); Niucatson, THT, cầu trùng…(đối với đàn gia cầm),đã được nhân viên thú y phát hiện, điều trị khỏi: 826/855 con, trong đó: Trâu, bò: 98/98con; đàn lợn: 691/720 con.
1.4.2. Công tác tiêm phòng: Các huyện, thành phố trong tỉnh tiếp tục thực hiện công tác tiêm phòng bổ sung cho đàn gia súc, gia cầm, kết quả tiêm phòng như sau: Đàn trâu LMLM: 51.367 con, THT: 54.116 con; đàn bò LMLM: 25.674 con, THT: 26.045 con; đàn lợn LMLM: 24.543 con, THT: 329.660 con, Dịch tả: 324.392 con.
1.5. Công tác kiểm dịch vận chuyển và công tác kiểm soát giết mổ
- Kiểm dịch vận chuyển ngoại tỉnh: Đã kiểm tra và cấp trên 254 giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển, trong đó: 108 chuyến vận chuyển 42.653 con gia súc, gia cầm; 145 chuyến vận chuyển 2.745.000 kg nguyên liệu sữa tươi.
- Các Trạm Kiểm dịch động vật: Đã duy trì thực hiện kiểm tra trên 123 lượt phương tiện vận chuyển đủ thủ tục (51 chuyến vận chuyển 4.201 con gia súc, 69 chuyến vận chuyển 63.910 con gia cầm, 03 chuyến vận chuyển 15.100 kg sản phẩm động vật).
- Kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y: Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các huyện, thành phố duy trì công tác kiểm soát giết mổ trên địa bàn, đã kiểm tra, đóng dấu cho trên166 con trâu, bò; 5.229 con lợn.
1.4. Về sản xuất lâm nghiệp
1.4.1. Công tác trồng rừng
Trong tháng, toàn tỉnh đã trồng được 93 ha rừng trồng tập trung, giảm 89,71% so cùng kỳ (nguyên nhân chủ yếu do những diện tích trên mới được khai thác và đang trong quá trình chuẩn bị thực bì để trồng lại).
Tiếp tục tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện kế hoạch trồng rừng năm 2023; ngành chức năng tăng cường công tác kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những trường hợp lấn chiếm, sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích trên địa bàn quản lý.
1.4.2. Khai thác gỗ rừng trồng
Trong tháng, dự ước toàn tỉnh khai thác được 99.016 m3 gỗ¬, tăng 2,35% so với cùng kỳ. Sản lượng khai thác chủ yếu là gỗ rừng trồng nguyên liệu.
1.4.3. Công tác quản lý bảo vệ rừng
Hiện nay, tình trạng nắng nóng kéo dài thời gian qua cộng với thời tiết khô hanh, nhiều diện tích rừng trên địa bàn tỉnh có nguy cơ cháy rất cao, đặc biệt là ở một số huyện trọng điểm về cháy rừng. Để chủ động phòng cháy, chữa cháy rừng mùa hanh khô, ngành chức năng và các địa phương cùng các chủ rừng đang tăng cường lực lượng bám nắm địa bàn, thường xuyên tuần tra, kiểm tra tại các khu vực có nguy cơ cháy cao, các khu vực đông người qua lại; sẵn sàng phương châm "bốn tại chỗ" khi có cháy rừng xảy ra, nhằm hạn chế tối đa thiệt hại về người và tài sản.
Đồng thời chủ động tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao ý thức khi sử dụng lửa, nhất là việc đốt thực bì, đốt ong trong rừng hoặc ven rừng, phát dọn đường băng cản lửa ở các khu vực rừng dễ cháy, có nguy cơ cháy cao và tăng cường tuần tra, kiểm soát nhằm giảm thiểu nguy cơ cháy rừng.
Trong tháng, trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 02 vụ cháy rừng, diện tích bị cháy 0,42 ha; số vụ chặt phá rừng 5 vụ, diện tích rừng bị chặt phá 0,40 ha; đã kiểm tra, phát hiện và xử lý tịch thu 01 máy cưa xăng và 14,18 m3 gỗ các loại (trong đó gỗ quý hiếm là 2 m3); phạt hành chính và bán tang vật tịch thu trên 73,7 triệu đồng (đã thu nộp ngân sách nhà nước 62,7 triệu đồng).
1.5. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
- Trong tháng, xã Thái Bình (huyện Yên Sơn) được chọn xây dựng nông thôn mới thông minh. Đây cũng là xã đầu tiên của tỉnh được chọn để xây dựng mô hình nông thôn mới thông minh.
- Theo đánh giá của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, toàn tỉnh hiện còn 7 xã đạt ở nhóm mức thấp (chỉ đạt từ 7-9 tiêu chí/1 xã); tại những xã này, các tiêu chí quan trọng như: Giao thông, cơ sở vật chất văn hóa, nhà ở dân cư, thu nhập, nghèo đa chiều, lao động, môi trường và an toàn thực phẩm... đều không đạt. Đây cũng là các xã nằm trong vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh. Nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện đặc thù của địa phương còn nhiều khó khăn, điểm xuất phát khi bắt đầu triển khai chương trình phần lớn của các xã là thấp; nguồn vốn đầu tư cho chương trình hạn chế; đa số hộ dân kinh tế khó khăn nên việc huy động nhân dân đóng góp để xây dựng nông thôn mới còn rất ít. Cùng với đó, không ít hộ đồng bào dân tộc thiểu số còn thụ động, trông chờ vào nguồn lực hỗ trợ của nhà nước, thiếu sự phấn đấu vươn lên thoát nghèo dẫn đến kết quả giảm nghèo chưa bền vững.
2. Sản xuất công nghiệp
2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
Chỉ số sản xuất công nghiệp trong tháng tăng 24,27% so với tháng trước, giảm 0,16% so với cùng kỳ, cụ thể như sau: Ngành khai khoáng tăng 37,6%, tăng 30,16%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,62%, tăng 8,21%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 267,38%, giảm 33,05%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,98%, tăng 13,78%.
Một số ngành công nghiệp cấp II có chỉ số sản xuất tăng so với tháng trước, tăng so với cùng kỳ, cụ thể như sau: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 45,99%, tăng 65,85%; trang phục tăng 23,36%, tăng 36,33%; hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 7,76%, tăng 10,34%; sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 36,89%, tăng 31,94%; sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 9,67%, tăng 30,91%; giường, tủ, bàn, ghế tăng 49,53%, tăng 71,25%; da và các sản phẩm có liên quan giảm 1,74%, tăng 1,07%; giấy và sản phẩm từ giấy giảm 4,95%, tăng 7,24%,...
- Tính chung trong 7 tháng, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 4,61% so với cùng kỳ năm trước, chia theo từng ngành kinh tế cấp I như sau:
+ Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 14,17%, nguyên nhân do một số ngành chế biến tăng như: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 24,46%; trang phục tăng 11%; da và các sản phẩm có liên quan tăng 45,47%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 28,23%; sản phẩm từ cao su và plastic tăng 151,4%; giấy và sản phẩm từ giấy tăng 11,37%; sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 12,56%; sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 9,47%,...
+ Ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 11,67%, nguyên nhân: Do nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt và sản xuất kinh doanh của hộ gia đình và doanh nghiệp ngày càng tăng.
+ Ngành khai khoáng giảm 0,73%. Nguyên nhân từ đầu năm đến nay, sản lượng khai thác khoáng hóa chất và khoáng phân bón giảm so với cùng kỳ. Do lượng hàng tồn kho còn nhiều, trong khi đó nhu cầu tiêu thụ ở mức thấp dẫn đến sản lượng của một số công ty khai thác giảm so với cùng kỳ.
+ Ngành sản xuất và phân phối điện giảm 40,12%, do từ đầu năm đến nay không xuất hiện mưa lớn trên địa bàn tỉnh, lượng mưa ít hơn so với mức trung bình hằng năm; thời tiết khô hạn kéo dài, lưu lượng nước về hồ thuỷ điện rất thấp, gây khó khăn trong việc bảo đảm cung ứng điện trong thời gian qua vàtác động tiêu cực tới tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh và nhu cầu sinh hoạt của nhân dân trong tỉnh.
2.2. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu
Trong tháng, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng so với cùng kỳ năm trước như: Điện thương phẩm đạt 119 triệu Kwh, tăng 7,26%; bột ba rít đạt 3.000 tấn, tăng 50%; xi măng đạt 125.000 tấn, tăng 29,44%; bột giấy đạt 8.519 tấn, tăng 18,42%; nước máy thương phẩm đạt 781 nghìn m3, tăng 13,79%; giầy da đạt 810 nghìn đôi, tăng 11,45%; gỗ tinh chế đạt 4.608 m3, tăng 22,16%,....Tuy nhiên, cũng có một số sản phẩm công nghiệp giảm so với tháng cùng kỳ như: Điện sản xuất đạt 120 triệu Kwh, giảm 55,65%; bột Felspat nghiền đạt 22.100 tấn, giảm 15,53%; giấy đế xuất khẩu đạt 900 tấn, giảm 6,61%; hàng may mặc xuất khẩu đạt 1.854 nghìn sản phẩm, giảm 19,14%; thép cây, thép cuộn đạt 23.400 tấn, giảm 7,55%,....
Tính chung trong 7 tháng, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu của tỉnh tăng khá so với cùng kỳ năm trước: Điện thương phẩm tăng 4,01%; bột ba rít tăng 33,7%; bột Felspat tăng 8,7%; giấy đế xuất khẩu tăng 21,93%; nước máy thương phẩm tăng 5,33%; gỗ tinh chế tăng 7,69%; thép cây, thép cuộn tăng 9,87%,.... Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu giảm so với cùng kỳ năm trước như: Điện sản xuất giảm 49,35%; chè chế biến giảm 4,28%; xi măng giảm 14,95%; bột giấy giảm 7,37%; hàng may mặc xuất khẩu giảm 26,24%,...
Đánh giá chung, tình hình sản xuất công nghiệp tỉnh đang dần phục hồi và duy trì đà tăng trưởng, tỉnh đã ban hành các chính sách hỗ trợ, nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp sản xuất và đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng các dự án tại các khu, cụm công nghiệp để sớm hoàn thành đưa vào sản xuất như: Nhà máy gạch tuynel công nghệ cao; Nhà máy Sao Việt Wood và hoàn thành hồ sơ, thủ tục phê duyệt quy hoạch Khu công nghiệp Nhữ Khê - Đội Cấn; cùng với đó là thu hút các dự án công nghiệp có giá trị gia tăng cao, các sản phẩm mới với công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, đã góp phần tăng khối lượng sản phẩm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, đối với các nhóm hàng chủ lực của tỉnh như: May mặc xuất khẩu, gỗ, bột giấy,… còn gặp nhiều khó khăn do thiếu đơn hàng, trong khi đó giá nguyên, nhiên liệu, chi phí logistics, lãi vay mặc dù đang giảm dần nhưng còn ở mức cao đã tác động đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp đã phải cắt giảm nhân công do sản lượng và số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới giảm.
3. Kết quả thu ngân sách nhà nước trong tháng
3.1. Kết quả thu ngân sách
- Tổng thu nội địa trong tháng 7 ước thực hiện là 160 tỷ đồng, lũy kế đạt 1.312,8 tỷ đồng, đạt 41,5% dự toán, giảm 14,5% so với cùng kỳ.
- Số thu nội địa trừ tiền sử dụng đất và xổ số ước thực hiện là 131 tỷ đồng, lũy kế đạt 1.086,9 tỷ đồng, đạt 43,4% dự toán, giảm 7,8% so với cùng kỳ.
3.2. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thu
3.2.1. Tăng thu
- Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước tăng 4,5 tỷ đồng, tăng 4,3 tỷ đồng so với cùng kỳ. Nguyên nhân chủ yếu: Phát sinh thuế giá trị gia tăng của Công ty TNHH sản xuất giày Chung Jye Tuyên Quang - Việt Nam tăng 3 tỷ đồng; công ty TNHH Vinh Thịnh Tuyên Quang nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tăng 600 triệu đồng; công ty TNHH Tam Cửu nộp thuế TNDN tăng 300 triệu so với cùng kỳ.
- Ngành thuế đã tích cực đôn đốc các khoản thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ước thực hiện là 46,3 tỷ đồng, tăng 8,7 tỷ đồng so với cùng kỳ.
- Một số khoản thu tăng so với cùng kỳ như: Thu lệ phí trước bạ, phí, lệ phí và thu khác ngân sách tăng.
3.2.2. Giảm thu
- Thu từ khu vực DNNN do Trung ương quản lý ước thực hiện là 8 tỷ đồng, giảm 25,5 tỷ đồng so với cùng kỳ. Nguyên nhân: Sản lượng điện kê khai nộp thuế của Công ty Thủy điện Tuyên Quang - Chi nhánh tập đoàn điện lực Việt Nam giảm 191 triệu kwh so với cùng kỳ, số nộp NSNN giảm 22,3 tỷ đồng.
- Thu tiền sử dung đất ước thực hiện 27,5 tỷ đồng, giảm 34,6 tỷ đồng so với cùng kỳ, nguyên nhân chủ yếu là một số huyện chưa tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất năm 2023 và tỷ lệ trúng đấu giá quyền sử dụng đất tại các huyện, thành phố thấp hơn so với cùng kỳ, dẫn đến số nộp vào NSNN giảm.
4. Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
4.1. Tình hình thực hiện Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước
- Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện tháng 7 đạt 395 tỷ đồng, tăng 11,09% so với tháng trước, tăng 24,91% so với cùng kỳ, trong đó: Vốn ngân sách cấp tỉnh đạt 349 tỷ đồng, tăng 10,62%, tăng 24,75%; vốn ngân sách cấp huyện đạt 44 tỷ đồng, tăng 14,59%, tăng 27,62%; vốn ngân sách cấp xã đạt 2 tỷ đồng, tăng 19,38%, tăng 2,9%.
- Tính chung, trong 7 tháng nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 1.844 tỷ đồng, đạt 34,93% kế hoạch, tăng 33,88% so với cùng kỳ. Trong đó: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 1.632 tỷ đồng, đạt 35,45%, tăng 33,73%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 196 tỷ đồng, đạt 31,07%, tăng 38,16%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã đạt 16 tỷ đồng, đạt 35,49%, tăng 6,26%.
4.2. Về giải ngân vốn đầu tư công
Năm 2023, Tuyên Quang được giao tổng kế hoạch vốn đầu tư công là 5.280,56 tỷ đồng; vốn năm 2022 kéo dài sang năm 2023 là 1.314,48 tỷ đồng; vốn được phân bổ, giao theo kế hoạch năm 2023 là 5.605,85 tỷ đồng; trong đó, vốn ngân sách nhà nước đã giao đến đến hết ngày 15/7/2023 là 3.175,85 tỷ đồng; chưa phân bổ 2.430 tỷ đồng (Vốn Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, chưa được Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 cho dự án Cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang (giai đoạn 1) đoạn qua tỉnh Tuyên Quang.
Tính đến ngày 16/7/2023, tổng số vốn vốn đầu tư công đã giải ngân được là trên 1.135,73/4.490,33 tỷ đồng, đạt 25,3% kế hoạch, trong đó: Nguồn vốn kế hoạch năm 2023 giải ngân được 846,41/3.175,85 tỷ đồng, đạt 26,65%; nguồn vốn năm 2022 kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm 2023 giải ngân được 306,15/1.314,48 tỷ đồng, đạt 23,29%.
Tỉnh đã tập trung tháo gõ, giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho từng công trình dự án. Chỉ đạo hoàn thành công tác chuẩn bị đàu tư các công trình, dự án khởi công năm mới năm 2023 trong tháng 8/2023; chậm nhất trong tháng 9/2023 phải hoàn thành lựa chọn nhà thầu thi công các công trình trong kế hoạch năm 2023. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ xây dựng và tiến độ giải ngân kế hoạch các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh, nguồn vốn thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình mục tiêu Quốc gia,…
5. Hoạt động thương mại, dịch vụ, giá cả và tình hình xuất, nhập khẩu hàng hóa trong tháng
Thị trường các mặt hàng thiết yếu trong tháng 7 và 7 tháng không có biến động bất thường. Nguồn cung hàng hóa, nhất là các mặt hàng lương thực, thực phẩm, nguyên nhiên liệu thiết yếu phục vụ sản xuất (xăng dầu, phân bón, thức ăn chăn nuôi…) luôn được bảo đảm, đáp ứng tốt nhu cầu phục vụ sản xuất của doanh nghiệp và đời sống của người dân. Hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ và vận tải trên địa bàn tỉnh tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm trước; du lịch, lữ hành được phục hồi và khởi sắc; xuất, nhập khẩu ổn định, chỉ số giá được kiềm chế ở mức thấp.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 7 ước đạt 2.681 tỷ đồng, tăng 1,51% so với tháng trước, tăng 23,8% so với cùng kỳ. Tính chung trong 7 tháng, tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước ước đạt 15.857 tỷ đồng, tăng 22,61% so với cùng kỳ.
5.1. Doanh thu bán lẻ hàng hóa
Doanh thu bán lẻ hàng hóa trong tháng 7 ước đạt 2.184 tỷ đồng, tăng 1,4% so với tháng trước, tăng 22,39% so với cùng kỳ. Trong đó, một số nhóm hàng hóa một số nhóm hàng có tỷ trọng cao trong doanh thu bán lẻ hàng hóa tăng cao, như: Lương thực, thực phẩm tăng 0,44%, tăng 29,45%; hàng may mặc tăng 4,27%, tăng 27,87%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 1,45%, tăng 37,54%; vật phẩm, văn hoá, giáo dục tăng 1,14%, tăng 25,86%; xăng, dầu các loại tăng 2,99%, tăng 1,52%; gỗ và vật liệu xây dựng, tăng 1,67%, giảm 1,89%; nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) giảm 2,72%, giảm 5,98%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 1,66%, giảm 6,25%,…Tính chung trong 7 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 13.973 tỷ đồng, tăng 20,53% so với cùng kỳ.
5.2. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ khác
- Trong tháng, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 211 tỷ đồng, tăng 2,65% so với tháng trước, tăng 38,2% so với cùng kỳ. Trong đó: Doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 18 tỷ đồng, tăng 4,62%, tăng 38,6%; dịch vụ ăn uống đạt 192 tỷ đồng, tăng 2,47%, tăng 38,16%. Tính chung trong 7 tháng, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 1.316 tỷ đồng, tăng 39,21%.
- Doanh thu du lịch lữ hành trong tháng ước đạt 0,2 tỷ đồng, tăng 1,01% so với tháng trước, tăng 54,05% so với cùng kỳ. Tính chung trong 7 tháng doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 1,2 tỷ đồng, tăng 50,83%.
- Doanh thu nhóm dịch vụ khác trong tháng ước đạt 86 tỷ đồng, tăng 1,55% so với tháng trước, tăng 28,88% so với cùng kỳ. Trong đó: Dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ đạt 18 tỷ đồng, tăng 0,91%, tăng 28,02%; giáo dục và đào tạo đạt 3 tỷ đồng, tăng 4,13%, tăng 40,76%; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội đạt 3 tỷ đồng, tăng 1,41%, tăng 33,53%; kinh doanh bất động sản đạt 3 tỷ đồng, tăng 1,96%, giảm 17,18%,... Tính chung trong 7 tháng, doanh thu dịch vụ khác ước đạt 566 tỷ đồng, tăng 34,22%.
5.3. Giá cả
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng tăng 4,09% so với cùng kỳ năm trước, tăng 2,4% so với tháng 12 năm trước và tăng 0,72% so với tháng trước. Tính chung trong 7 tháng, CPI bình quân tăng 4,39% so với cùng kỳ.
- Trong tháng có 9/11 nhóm hàng có chỉ số CPI tăng so với tháng trước, trong đó: Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác là nhóm có mức tăng cao nhất với mức tăng 3,04%, nguyên nhân tăng chủ yếu là bắt đầu từ 1/7, lương cơ sở tăng lên 1,8 triệu đồng nên mức đóng bảo hiểm y tế của một số nhóm đối tượng sẽ được điều chỉnh tăng; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,09%. Trong đó, lương thực tăng 1,21%; thực phẩm tăng 1,42%; ăn uống ngoài gia đình giảm 1,09%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,29% do nhu cầu mua sắm các loại quần áo may sẵn và giày dép đi du lịch của người dân tăng; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,32%, do nhu cầu tiêu dùng điện, nước sinh hoạt trong tháng tăng làm cho giá bình quân các nhóm hàng trên tăng; do giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh tăng từ ngày 4/5 và do thời tiết nắng nóng cao điểm nên nhu cầu sử dụng của người dân cao hơn; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,14%; thuốc và dịch vụ y tế tăng nhẹ 0,02%; giao thông tăng 0,38% là do giá xăng, dầu điều chỉnh tăng tại các kỳ điều hành giá của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam về mức giá bán lẻ xăng, dầu (xăng giảm 0,12%, dầu diesel tăng 3,93%); giáo dục tăng 0,16%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,14%.
Có 02 nhóm hàng giảm giá là nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,03%, do giá các loại nước khoáng và nước giải khát có gas giảm do nhu cầu tiêu thụ của người dân giảm; bưu chính viễn thông giảm 0,06%.
- Chỉ số giá vàng tăng 5,68% so với cùng kỳ năm trước, tăng 4,49% so với tháng 12 năm trước, giảm 0,04% so với tháng trước. Tính chung trong 7 tháng, giảm 1,24% so với cùng kỳ.
- Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 1,3% so với cùng kỳ năm trước, giảm 0,39% so với tháng 12 năm trước, tăng 0,65% so với tháng trước. Tính chung trong 7 tháng, tăng 2,6% so với cùng kỳ.
5.4. Tình hình xuất, nhập khẩu hàng hóa
Trong tháng, kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 19,52 triệu USD, giảm 25,35% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung trong 7 tháng, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 135,25 triệu USD, đạt 56,36% kế hoạch, giảm 16,11% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu ước đạt 83,55 triệu USD, đạt 55,7%, giảm 21,19%, nhập khẩu ước đạt 51,7 triệu USD, đạt 57,4%, giảm 6,35%, cụ thể như sau:
- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước đạt 13,02 triệu USD, giảm 24,11% so với cùng kỳ, một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu tăng so với tháng cùng kỳ như: Chè xuất khẩu ước đạt 435 tấn, tăng 136,41%; bột barit đạt 1000 tấn, tăng 208,64%; hàng dệt, may đạt 1.620 nghìn sản phẩm, tăng 19,79%; antimony thỏi đạt 35 tấn, tăng 150%; đũa gỗ xuất khẩu đạt 2.500 nghìn đôi, tăng 39,28%,… Một số nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm so với cùng kỳ: Giấy đế xuất khẩu đạt 250 tấn, giảm 19,87%; phong bì đạt 200 nghìn sản phẩm, giảm 61,48%,…. Tính chung trong 7 tháng, một số nhóm hàng xuất khẩu đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ như: Chè xuất khẩu tăng 321,7%; bột barit tăng 136,18%; đũa gỗ xuất khẩu tăng 8,76%; atimony thỏi, tăng 202,93%,…Một số nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm so với cùng kỳ: Hàng dệt, may giảm 33,03%; giấy đế xuất khẩu giảm 15,38%; bột giấy giảm 74,33%; giấy in viết, photo thành phẩm giảm 93,32%,…
- Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng ước đạt 6,5 triệu USD, giảm 27,71% so tháng cùng kỳ.
Nhìn chung, do những khó khăn về thiếu đơn hàng xuất khẩu mới giảm nên kim ngạch xuất, nhập khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh đều giảm so với cùng kỳ. Nguyên nhân chủ yếu kinh tế thế giới hồi phục chậm, nhất là tại một số thị trường truyền thống tiêu thụ lớn các mặt hàng như: Dệt may, chè, da giày, đồ gỗ nhu cầu nhập khẩu giảm trong khi đó giá các mặt hàng nhập khẩu nguyên, nhiên, vật liệu tăng và sự gia tăng cạnh tranh từ việc Trung Quốc đã mở cửa trở lại trong thời gian gần đây. Một số doanh nghiệp đã phải cắt giảm nhân công do sản lượng và số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới giảm.
6. Vận tải hàng hóa và hành khách
Hoạt động vận tải ghi nhận sự phục hồi khá tích cực, nhu cầu đi du lịch, lễ hội và vận chuyển hàng hóa của người dân tăng khá. Các đơn vị vận tải đã tăng cường các phương tiện, phục vụ nhu cầu đi lại của người dân. Ngoài ra, ngành chức năng đã chú trọng, tăng cường xử lý các hành vi vi phạm quy định pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, vi phạm nồng độ cồn, chở quá khổ, quá tải, quá số người quy định, phương tiện không bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường...
6.1. Doanh thu vận tải tải kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải
- Doanh thu vận tải tháng 7 ước đạt 291 tỷ đồng, giảm 2,69% so với tháng trước, tăng 7,07% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 49 tỷ đồng, giảm 8,07%, tăng 11,8%; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 241 tỷ đồng, giảm 1,51%, tăng 6,12%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 0,31 tỷ đồng, giảm 10,23%, tăng 16,05%,…
- Tính chung trong 7 tháng, doanh thu vận tải kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 2.030 tỷ đồng, tăng 28,4% so với cùng kỳ. Trong đó: Doanh thu vận tải hành khách đạt 353 tỷ đồng, tăng 34,27%; doanh thu vận tải hàng hóa đạt 1.673 tỷ đồng, tăng 27,16%; dịch vụ hỗ trợ vận tải kho bãi đạt 2 tỷ đồng, tăng 61,5%,…
6.2. Vận tải hành khách và hàng hóa
- Khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 1 triệu lượt hành khách, giảm 10,3% so với tháng trước, tăng 14,23% so với cùng kỳ; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 63 triệu lượt hành khách.km, giảm 10,05%, tăng 23,09%. Tính chung trong 7 tháng, khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 6 triệu lượt hành khách, tăng 28,16% so với cùng kỳ; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 457 triệu lượt hành khách.km, tăng 19,66%.
- Khối lượng hàng hóa vận chuyển ước đạt 2 triệu tấn, giảm 1,06% so với tháng trước, tăng 17,14% so với cùng kỳ; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 105 triệu tấn.km, giảm 0,34%, tăng 7,27%. Tính chung trong 7 tháng, khối lượng hàng hóa vận chuyển ước đạt 11 triệu tấn, tăng 38,71% so với cùng kỳ; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 718 triệu tấn.km, tăng 40,9%.
7. Về du lịch
Tiếp tục triển khai các bước thực hiện quảng bá văn hóa và du lịch tỉnh Tuyên Quang trên nhãn tem và phong bì phổ thông và truyền thông Poster tại các điểm bưu cục, bưu điện văn hóa xã tại các huyện, thành phố; triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng hệ thống Du lịch thông minh” tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2019-2020, tầm nhìn đến 2025”; đẩy mạnh công tác tuyên truyền xúc tiến quảng bá du lịch trên trang: https://mytuyenquang.vn.
Trong tháng, các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh đã thu hút 75.000 lượt khách du lịch; tổng thu từ khách du lịch đạt 87 tỷ đồng (nâng tổng số 7 tháng năm 2023, thu hút được 1.898.500 lượt khách du lịch đạt 76% kế hoạch, tăng 30% so với cùng kỳ; tổng thu từ khách du lịch đạt 2.172 tỷ đồng, đạt 72% kế hoạch, tăng 51% so với cùng kỳ).
II. LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Công tác lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp
Tỉnh đã triển khai nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tạo việc làm cho người lao động bằng nhiều hình thức như: Khuyến khích tạo việc làm tại chỗ bằng việc hỗ trợ các điều kiện để người dân phát triển sản xuất, chăn nuôi, kinh doanh dịch vụ; phát triển du lịch gắn với các lễ hội và nghỉ dưỡng; tăng cường hoạt động tìm kiếm, hỗ trợ thông tin việc làm, giới thiệu lao động đi làm việc tại các khu công nghiệp trong nước và xuất khẩu lao động; nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề để học viên, sinh viên học xong đáp ứng yêu cầu nhà tuyển dụng.
Trong tháng, toàn tỉnh đã tạo việc làm mới cho 2.207 lao động được tạo việc làm; ước thực hiện 7 tháng có 17.254 người lao động được tạo việc làm, đạt 77,7% kế hoạch. Trong đó: Lao động làm việc trong các ngành kinh tế tại tỉnh là 10.536 người; lao động đi làm việc các tỉnh, thành phố 5.960 người; lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng 758 người.
2. Công tác đảm bảo chế độ người có công với cách mạng, bảo trợ, an sinh xã hội và phòng chống các tệ nạn
- Duy trì thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công; đẩy mạnh thực hiện các phong trào, hoạt động "đền ơn, đáp nghĩa", "uống nước nhớ nguồn", chú trọng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần đối với người có công, hỗ trợ, giúp đỡ gia đình người có công với cách mạng có khó khăn về nhà ở; từ đầu năm đến nay, các tổ chức cá nhân đã hỗ trợ làm mới và sửa chữa nhà ở cho 30 gia đình người có công với cách mạng, với tổng số tiền hỗ trợ là trên 810 triệu đồng.
Nhân dịp kỷ niệm 76 năm Ngày Thương binh-Liệt sỹ (27/7/1947-27/7/2023), tỉnh đã triển khai tặng quà của Chủ tịch nước, quà của tỉnh đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh, tổng số là 16.544 suất quà, với tổng giá trị trên 6,89 tỷ đồng, trong đó: Quà của Chủ tịch nước 7.934 suất, giá trị 2,46 tỷ đồng; quà của tỉnh 8.610 suất, giá trị 4,438 tỷ đồng.
- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội, thường xuyên rà soát năm chắc tình hình đời sống nhân dân, kịp thời hỗ trợ các hộ gia đình, cá nhân gặp khó khăn do tai nạn rủi ro; duy trì chi trả trợ cấp thường xuyên cho trên 38.000 đối tượng bảo trợ xã hội với kinh phí trợ cấp xã hội hàng tháng trên 20 tỷ đồng.
- Trong tháng, Cơ sở cai nghiện ma tuý tỉnh đã tiếp nhận 6 học viên (Cai nghiện bắt buộc 05 học viên, cai nghiện tự nguyện 01 học viên); cấp giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện cho 6 học viên; thanh lý hợp đồng cai nghiện tự nguyên 01 học viên. Luỹ kế từ đầu năm đến nay đã tiếp nhận nhận 57 học viên (Cai nghiện bắt buộc 53 học viên, cai nghiện tự nguyện 04 học viên); cấp giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện cho 42 học viên; thanh lý hợp đồng cai nghiện tự nguyên 02 học viên. Tại thời điểm báo cáo Cơ sở đang quản lý 152 học viên (có mặt 144 học viên; trốn cai 07 học viên; đi viện 01 học viên).
3. Hoạt động giáo dục và đào tạo
- Theo kết quả xét tốt nghiệp THPT năm 2023 đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, năm học 2022-2023 toàn tỉnh có 8.057 thí sinh đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp THPT trên tổng số 8.117 thí sinh dự thi, tỷ lệ đỗ tốt nghiệp đạt 99,26%; điểm trung bình các môn thi tốt nghiệp đạt 6,559 điểm, xếp thứ 21/63 tỉnh, thành phố trong cả nước, cao hơn so với điểm trung bình toàn quốc (điểm trung bình toàn quốc là 6,557). Hiện các thí sinh đang làm thủ tục đăng ký, điều chỉnh nguyện vọng xét tuyển đại học trên hệ thống của Bộ Giáo dục và Đào tạo, dự kiến thời gian kéo dài đến hết ngày 30-7.
- Trong tháng, Trường THPT Chuyên của tỉnh đã tham gia cuộc thi chọn học sinh giỏi các trường THPT chuyên khu vực duyên hải và đồng bằng Bắc bộ lần thứ XIV được tổ chức tại tỉnh Thái Nguyên, với sự tham gia của hơn 2.000 thí sinh đến từ 42 trường THPT chuyên trong cả nước tham dự; kết quả có 50/54 học sinh của trường tham gia và đạt giải, đạt tỷ lệ 92,6%.
- Tại vòng chung kết cuộc thi STEM Olympiad quốc tế năm 2023 vừa diễn ra tại thủ đô Paris (Pháp) từ ngày 18 đến 23-7 với 440 thí sinh đến từ 22 quốc gia tham dự, toàn tỉnh có 01 học sinh tham dự và đoạt được giải Khuyến khích môn lập trình.
4. Hoạt động y tế
- Tỉnh tiếp tục thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong công tác phòng chống dịch Covid-19 và các dịch bệnh truyền nhiễm khác; tăng cường theo dõi, bám sát tình hình dịch bệnh và tổ chức triển khai hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống dịch đảm bảo chủ động, sẵn sàng và kịp thời ứng phó với các diễn biến có thể xảy ra của dịch bệnh.
- Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn toàn tỉnh đã ghi nhận 1.539 ca mắc Covid-19, hiện đang điều trị là 06 người tại cơ sở y tế và tại nhà.
- Về tình hình tiêm chủng vắc xin Covid-19 tính đến 16h ngày 23/7/2023: Tổng số cộng dồn tiêm tại tỉnh từ đợt 1 đến nay: 2.262.588 mũi tiêm; trong đó: mũi 01: 706.372 người; mũi 02: 695.987 người; mũi 03: 522.484 người; mũi 04: 258.545 người.
+ Tiêm cho người từ 18 tuổi trở lên tỷ lệ tiêm mũi 1 là 100% (510.995 người còn 6.471 người chống chỉ định chưa tiêm); tiêm đủ 2 mũi là 99,7% (513.502 người); có 79.200 người được tiêm bổ sung để hoàn thành liều cơ bản; Tỷ lệ tiêm mũi 3 là 90,8% (461.431 người); hoàn thành tiêm mũi 04 cho đối tượng ưu tiên, số người được tiêm mũi 04 là 258.545 người.
+ Tiêm cho trẻ từ 12 đến dưới 18 tuổi: Tỷ lệ tiêm mũi 1 đạt trên 99,1% (77.991 trẻ); tiêm đủ 02 mũi đạt 100% (78.799 trẻ), tiêm mũi 3 là 77,6% (61.053 trẻ) tỷ lệ tiêm mũi 3 cao nhất là huyện Yên Sơn đạt 97,7%, thấp nhất là huyện Sơn Dương đạt 69,6%.
+ Tiêm cho trẻ từ 05 đến dưới 12 tuổi: Tỷ lệ tiêm mũi 01 đạt 99,9% (117.386/117.461) các huyện, thành phố đạt trên 99%; tiêm 02 mũi là 88,3% (103.686 trẻ), hiện chưa có phản ứng phụ hoặc tai biến sẩy ra.
- Trong tháng, tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh đã phối hợp Bệnh viện E Trung ương, Quỹ Tấm lòng Việt - Đài Truyền hình Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel) tổ chức chương trình thiện nguyện “Trái tim cho em”. chương trình đã khám sàng lọc cho trên 1.000 trẻ dưới 16 tuổi. Qua khám sàng lọc đã phát hiện 40 trẻ mắc bệnh tim có chỉ định can thiệp/phẫu thuật. Dự kiến số tiền chi phí hỗ trợ cho những trường hợp này lên tới gần 2 tỷ đồng.
5. Hoạt động văn hoá - thể dục, thể thao
- Lĩnh vực văn hoá: Chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức Chương trình du lịch “Qua những miền di sản Việt Bắc” lần thứ XIV và Lễ hội Thành Tuyên năm 2023 với quy mô cấp tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ nghiên cứu, đề xuất xây dựng Làng văn hóa dân tộc cấp tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh được triển khai sâu rộng.
- Về thể dục thể thao: Đăng cai tổ chức thành công Giải Vô địch Pencak Silat trẻ quốc gia năm 2023, tham dự giải có trên 700 vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài đến từ 27 tỉnh, thành, ngành trong cả nước, trong đó có 560 vận động viên tranh tài ở 3 lứa tuổi. Kết quả: Ban Tổ chức trao 72 bộ huy chương ở các nội dung cho các vận động viên; tham gia giải Vô địch trẻ Jujitsu quốc gia năm 2023 được tổ chức tại tỉnh Thanh Hoá, đạt 5 Huy chương Vàng, 5 Huy chương Bạc, 7 Huy chương Đồng,.... Duy trì hoạt động 6 lớp đội tuyển năng khiếu với 30 vận động viên; 7 lớp đội tuyển trẻ với 68 vận động viên; 03 lớp đội tuyển tỉnh với 20 vận động viên.
6. Tình hình an toàn giao thông và phòng chống cháy, nổ
6.1. Về an toàn giao thông
Tỉnh tiếp tục triển khai công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông, nhất là vi phạm về nồng độ cồn khi lái xe; vi phạm tốc độ, tránh, vượt sai quy định; vi phạm chở hàng quá tải trọng; phương tiện không đảm bảo an toàn kỹ thuật; không đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe máy, xe đạp điện; tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, khu vực trung tâm thành phố, trung tâm huyện, tuyến đường thường xảy ra tai nạn giao thông.
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 9 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 02 người và làm bị thương 07 người. So với tháng trước tăng 50% về số vụ tai nạn, tăng 16,67% về số người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, tăng 28,57% số vụ, tăng 100% số người chết, tăng 16,67% về số người bị thương.
Tính chung trong 7 tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 45 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 14 người và làm bị thương 34 người. So với cùng kỳ năm trước, tăng 2,27% số vụ tai nạn giao thông, số người chết giữ nguyên, giảm 10,53% về số người bị thương.
6.2. Thiệt hại do thiên tai
Trong tháng, do ảnh hưởng của các đợt mưa lớn kèm theo giông, lốc và gió mạnh xảy trên địa bàn huyện Hàm Yên đã gây ra những thiệt hại về tài sản hòa màu của người dân, làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất và đời sống của nhân dân, cụ thể như sau:
Thiệt hại về người: Không có.
Thiệt hại về nông nghiệp: Giông lốc đã làm 720m2 đất lúa bị sạt lở hoàn toàn, vùi lấp trên 1.080 m2 ruộng đã cấy (70%),... và gây sạt lở đường giao thông khiến việc đi lại của người dân gặp nhiều khó khăn. Ước giá trị thiệt hại trên 226,8 triệu đồng.
6.3. Thiệt hại do cháy, nổ
Trong tháng trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 vụ cháy, nâng tổng số vụ cháy từ đầu năm là 04 vụ, tăng 300% so với cùng kỳ; thiệt hại về tài sản ước tính 590 triệu đồng, lũy kế từ đâu năm là 2.390 triệu đồng, tăng 19,5%.
CỤC THỐNG KÊ TUYÊN QUANG
Tin tức khác
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 năm 2022 tỉnh Tuyên Quang
(29/07/2022)
THÔNG BÁO
Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày 01/02/2023 của Chính p...
Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính ...
Quyết định số 349/QĐ-UBND ngày 01/4/2022 của UBND tỉnh về vi...
Thông tư số 02/2022/TT-BTP ngày 08/2/2022 của Bộ trưởng Bộ T...
Lịch tiếp công dân
Văn bản số 2068/UBND - THVX ngày 22/5/2023 của Ủy ban n...
Quyết định 43 về Điều chỉnh thời gian công bố lịch phổ biến ...
Lich phổ biến thông tin thống kê năm 2024
Quyết định số 484/QĐ-UBND ngày 12/8/2022 của UBND tỉnh Về vi...
Chỉ thị số 07/CT-TTg Về việc tăng cường công tác thống kê Nh...
Quyết định số 648/QĐ-TCTK ngày 16/6/2022 của Tổng cục Thống...
Quyết định số 1228/QĐ-UBND ngày 29/8/2022 của UBND tỉnh về v...
Văn bản số 1695/UBND - TH ngày 01/6/2022 của UBND tỉnh Về vi...
ẢNH HOẠT ĐỘNG
Hoạt động ngành
Thiên nhiên Tuyên Quang
Tổng điều tra
Điều tra thường xuyên
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC
Phòng Thống kê Tổng hợp
Phòng Thống kê Kinh tế
Phòng Thống kê Xã Hội
Phòng Thu thập Thông tin Thống kê
Phòng Tổ chức - Hành chính
LIÊN KẾT WEBSITE