MyLabel
Đường 17/8 Phường Minh Xuân - TP. Tuyên Quang
0207 3822.352
Email:tuyenquang@gso.gov.vn
Trang chủ
Văn bản pháp lý
Tin tức
Inforgraphics
Thư viện video
Thư viện ảnh
Liên hệ - Góp ý
Giới thiệu chung
Giới thiệu
Sơ đồ tổ chức
Lịch sử phát triển
Chức năng nhiệm vụ
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC
Phòng Thống kê Tổng hợp
Phòng Thống kê Kinh tế
Phòng Thống kê Xã Hội
Phòng Thu thập Thông tin Thống kê
Phòng Tổ chức - Hành chính
TIN TỨC SỰ KIỆN
Tin hoạt động ngành
Hoạt động Chi bộ
Hoạt động Công đoàn
Tin địa phương
Hoạt động đoàn TNCS Hồ Chí Minh
THANH TRA THỐNG KÊ
Tin thanh tra
Văn bản thanh tra
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng với thống kê tỉnh thành phố trực thuộc TW
Chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng với DNNN, DN và dự án có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KT-XH
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 1
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 2
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý I
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 4
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 5
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội 6 tháng
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 7
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 8
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý III
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 10
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 11
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 12
KQ các cuộc điều tra
Tổng điều tra Dân số
Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp
Tổng điều tra Nông thôn, nông nghiệp và Thủy sản
Điều tra Vốn đầu tư
Điều tra Thương mại - Giá
Điều tra Công nghiệp - Xây dựng
Điều tra Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể
Điều tra Doanh nghiệp
Điều tra dân số
Điều tra khảo sát mức sống dân cư
Điều tra lao động việc làm
Điều tra Nông nghiệp
Các cuộc điều tra khác
Lĩnh vực chuyên môn
Hệ thống chỉ tiêu thống kê
Qui trình ISO 9001:2015
Văn bản pháp lý
Quyết định số10/2020/QĐ-TTg Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Đề án-312-QĐ-TTg
Nghị định số 94/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê
Nghị định số 95/2016/NĐ-CP Quy định về sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
Nghị định số 97/2016/NĐ-CP Quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg Ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
Luật Thống kê
Thông tư số 13/2019/TT-BKHĐT Quy định năm 2020 làm năm gốc để tính các chỉ tiêu thống kê theo giá so sánh
Nghị định số 100/NĐ-CP ngày 15/11/2021 của Chính phủ bổ sung xử phạt trong lĩnh vực Thống kê
Nghị định số 62/2024/NĐ-CP ngày 07/6/2024 về sủa đổi bổ sung Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 và Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07/11/2022
Niêm giám thống kê
Thống kê truy cập
Đang trực tuyến
18
Lượt truy cập
477694
IP của bạn 1
35.173.48.18
Trang chủ
»
Thông tin kinh tế xã hội
»
Chi tiết
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 02 năm 2024 tỉnh Tuyên Quang
2/25/2024
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Về sản xuất nông nghiệp (tính đến ngày 15/02/2024)
1.1. Trồng trọt
1.1.1. Sản xuất vụ đông
Đến thời điểm hiện tại nông dân các địa phương trong tỉnh đang tất bật thu hoạch cây vụ đông, giải phóng đất để sản xuất vụ xuân; những diện tích đã được thu hoạch xong đã được triển khai làm bờ, cày ải, nạo vét kênh mương thủy lợi đảm bảo đủ nước tưới tiêu phục vụ sản xuất. Kết quả: Cây ngô đã thu hoạch được 5.679 ha, đạt 100% so với diện tích đã trồng, tăng 5,53% so với cùng kỳ; cây khoai lang 938 ha, đạt 100%, giảm 16,71%; cây rau, đậu các loại 4.081 ha, đạt 100%, giảm 2,61%.
1.1.2. Sản xuất vụ xuân
Vụ xuân được xác định là vụ lúa chủ lực, cho năng suất cao và góp phần quan trọng đến sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, ngay từ đầu vụ toàn tỉnh đã tập trung cao độ cho công tác chỉ đạo, triển khai các điều kiện cần thiết để chuẩn bị cho sản xuất vụ xuân năm 2024 trong khung thời vụ tốt nhất. Vụ xuân năm nay toàn tỉnh phấn đấu gieo cấy trên 18.000 ha lúa xuân, trong đó nhóm lúa có năng suất cao chiếm từ 60 - 65%, nhóm giống lúa có chất lượng gạo ngon chiếm 35 - 40%. Kết quả: Cây lúa đã cấy 11.844 ha, đạt 65,49% kế hoạch (trong đó: Lúa lai 5.768 ha; lúa thuần 6.076 ha), giảm 28,84% so với cùng kỳ; cây ngô 1.452 ha, đạt 18,04%, giảm 62,5%; cây lạc 1.239 ha, đạt 37,34%, giảm 48,71%; cây đậu tương 54 ha, đạt 47,04%, tăng 22,4%,….
Do trùng với dịp tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024, để vụ xuân đạt năng suất, ngành chức năng đã khuyến cáo bà con gieo mạ trong khung thời vụ, che phủ nilon chống rét cho toàn bộ diện tích mạ, chỉ gieo cấy khi thời tiết trên 15°C; kết thúc cấy trong tháng 3 để kịp thu hoạch, giải phóng đất sản xuất vụ mùa, khuyến khích nông dân sử dụng giống ngắn ngày, có khả năng chống chịu sâu bệnh, chịu hạn, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng của địa phương chọn những giống có năng suất cao, chất lượng tốt, giá trị kinh tế cao, thị trường tiêu thụ ổn định.
Theo kế hoạch từ 0 giờ ngày 18/2, các địa phương vùng Trung du và đồng bằng Bắc Bộ bắt đầu lấy nước đợt 2 phục vụ gieo cấy lúa đông xuân 2023-2024. Nhằm bảo đảm cho các địa phương lấy nước được thuận lợi, Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã thực hiện xả gia tăng các hồ thủy điện từ 15 giờ ngày 16/2 (hồ Hòa Bình), từ 1 giờ ngày 16/2 (Hồ Thác Bà), từ 9 giờ ngày 16/2 (hồ Tuyên Quang), trước khoảng 1,5 ngày. Tỉnh đã chỉ đạo ngành chức năng và các địa phương quản lý chặt chẽ và khai thác hợp lý các nguồn nước; tăng cường nạo vét hệ thống kênh mương, đào ao trữ nước, lắp đặt và vận hành các trạm bơm dã chiến để tận dụng tối đa nguồn nước, giảm thất thoát, lãng phí nguồn nước; thực hiện các giải pháp tiết kiệm nước cho lúa và cây trồng cạn, đặc biệt với cây ăn quả, cây trồng có giá trị kinh tế cao, chuẩn bị các điều kiện để sẵn sàng bơm nước chống hạn khi cần thiết, trong đó chú trọng giải pháp cấp nước sản xuất, nước sinh hoạt cho các khu vực, các hộ dân có nguy cơ thiếu nước trong trường hợp nguồn nước bị thiếu hụt.
1.1.3 Cây lâu năm
Diện tích cây chuối hiện có trên địa bàn tỉnh 2.235 ha, tăng 0,09% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng ước đạt 2.789 tấn, tăng 1,65%, sản lượng chủ yếu được tiêu thụ tại các thị trường lân cận như Hà Nội, Vĩnh Phúc và nhiều địa phương khác trong cả nước.
1.2. Tình hình sinh vật gây hại
Trong tháng, thời tiết diễn biến bất thường, mưa phùn và sương mù xuất hiện, độ ẩm cao, tạo điều kiện thuận lợi để sâu bệnh phát triển gây hại đến cây trồng; một số diện tích mạ xuân bị chuột, nấm mốc, thối nhũn, bênh trắng lá gây hại rải rác. Diện tích ngô bị sâu đục bắp, đốm lá, khô vằn, châu chấu, chuột gây hại rải rác. Trên cây chè, cây cam bị nhiễm rầy xanh nhẹ, bọ trĩ, bọ xít, nhện đỏ, nhện trắng gây hại ở mức trung bình. Ngành chức năng đã tập trung chỉ đạo, hướng dẫn bà con nông dân thực hiện việc gieo cấy đúng thời vụ, chăm sóc cây trồng; thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sâu bệnh hại cây trồng, kịp thời hướng dẫn cách phòng trừ, giảm thiệt hại do sâu bệnh gây ra.
1.3. Về chăn nuôi
1.3.1. Về số lượng đàn gia súc, gia cầm
Đàn trâu 88.746 con, giảm 1,45% (giảm 1.304 con) so với cùng kỳ năm 2023; đàn bò 40.487 con, tăng 3% (tăng 1.180 con); đàn lợn 583.367 con, tăng 6,12% (tăng 33.663 con); đàn gia cầm 7.332 nghìn con, tăng 1,86% (tăng 134 nghìn con).
1.3.2. Về sản phẩm đàn gia súc, gia cầm
Đàn trâu sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 685 tấn, tăng 6,74% (tăng 43,24 tấn) so với cùng kỳ; đàn bò đạt 180 tấn, tăng 7,42% (tăng 12,47 tấn); đàn lợn đạt 6.409 tấn, tăng 6,3% (tăng 379,69 tấn); đàn gia cầm đạt 1.792 tấn, tăng 6,05% (tăng 102,2 tấn).
Đánh giá chung, tình hình chăn nuôi trong tháng trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định, đàn gia súc, gia cầm tiếp tục phát triển khá, đảm bảo đủ nguồn cung cho thị trường trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024; dịp Tết giá lợn hơi có có xu hướng ổn định và tăng nhẹ do nhu cầu tiêu thụ tăng cao hơn so với ngày thường, Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh động vật ở một số nơi vẫn có diễn biến phức tạp, nguy cơ bùng phát dịch bệnh trên động vật là rất cao, nhất là các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn gia súc; các ngành chức năng đã tập trung chỉ đạo các địa phương chú trọng thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường tại các vùng trọng điểm chăn nuôi của tỉnh, vùng nguy cơ cao để tiêu diệt các loại mầm bệnh, khuyến khích người chăn nuôi giảm dần hình thức chăn nuôi quy mô nhỏ lẻ, hộ gia đình; tập trung đầu tư phát triển chăn nuôi trang trại để áp dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến nhằm giảm dần quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ, hộ gia đình để quản lý dịch bệnh tốt hơn.
1.4. Về công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trong tháng
1.4.1. Công tác phòng chống và điều trị
- Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: Trong tháng, bệnh không phát sinh tại các, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Các huyện, thành phố không xuất hiện các bệnh Tụ huyết trùng; ký sinh trùng, chướng bụng đầy hơi, sán lá gan (đàn trâu,bò,tiêu chảy, lép tô, phân trắng lợn con (đàn lợn); Niucatson, THT, cầu trùng.
1.4.2. Công tác kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật
- Kiểm dịch vận chuyển ngoại tỉnh: Tiếp tục thực hiện chặt chẽ đúng quy định công tác kiểm dịch; kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y...), đã kiểm tra, cấp trên 228 giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển (45 chuyến vận chuyển 8.075 con gia súc, gia cầm và 183 chuyến vận chuyển 3.497.000 kg sữa tươi nguyên liệu). Lũy kế cấp 446 giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển (100 chuyến vận chuyển 26.086 con gia súc, gia cầm và 366 chuyến vận chuyển 6.934.500 kg sữa tươi nguyên liệu và 1.280 kg SPDDV chế biến làm thức ăn chăn nuôi) đi các tỉnh Bắc Ninh, Hà Nội, Hà Nam, Hà Giang, Nam Định,...
- Các Trạm Kiểm dịch động vật: Đã kiểm tra trên 110 lượt phương tiện vận chuyển đủ thủ tục (110 chuyến vận chuyển 112.732 con gia súc, gia cầm). Lũy kế đã kiểm tra 271 lượt phương tiện vận chuyển đủ thủ tục (270 chuyến vận chuyển 324.518 con gia súc, gia cầm; 01 chuyến vận chuyển 8.550kg sản phẩm động vật).
- Công tác kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y: Đã kiểm tra, đóng dấu: 136 con trâu, bò; 5.988 con lợn. Lũy kế 259 con trâu, bò; 11.032 con lợn.
1.5. Về sản xuất lâm nghiệp
1.5.1. Công tác trồng rừng
- Theo kế hoạch trồng rừng năm 2024, toàn tỉnh phấn đấu trồng mới trên 10.500 ha, trong đó: Rừng sản xuất là 10.100 ha, rừng phân tán 400 ha. Dự kiến năm 2024 các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất giống cây lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh sẽ sản xuất trên 30 triệu cây giống các loại, trong đó có hơn 20 triệu cây phục vụ nhu cầu trồng rừng trên địa bàn tỉnh, số còn lại cung ứng cho người trồng rừng tại các tỉnh lân cận. Ngay từ đầu năm các địa phương trong tỉnh đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, người dân tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ và phát triển rừng. Hiện nay, các chủ rừng đang chuẩn bị các điều kiện cần thiết như xử lý thực bì, vật tư phân bón, cây giống và cuốc hố để bước vào vụ trồng rừng mới, đảm bảo thắng lợi, quyết tâm phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
- Trong tháng, toàn tỉnh đã trồng 358 ha rừng trồng tập trung, đạt 3,54% kế hoạch, tăng 12,44% (tăng 39,62 ha) cùng kỳ; số cây lâm nghiệp trồng phân tán trồng được là 14,08 nghìn cây.
1.5.2. Khai thác gỗ rừng trồng
Trong tháng sản lượng gỗ khai thác ước đạt 55.218 m3 gỗ, tăng 39,96% (tăng 15.764 m3) so với cùng kỳ năm 2023.
1.5.3. Công tác quản lý bảo vệ rừng
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không có vụ cháy rừng nào xảy ra. Số vụ chặt phá rừng là 07 vụ, tổng diện tích bị chặt phá 1,58 ha, phát hiện và xử lý tịch thu 01 phương tiện khác (cưa xăng...) và 2,408 m3 gỗ các loại; phạt hành chính và bán thanh lý tài sản 198,5 triệu đồng (đã thu nộp ngân sách 23,5 triệu đồng).
1.6. Phát động Tết trồng cây “Đời đời nhớ ơn Bác Hồ” Xuân Giáp Thìn và thực hiện kế hoạch trồng rừng năm 2024
Hưởng ứng phong trào Tết trồng cây “Đời đời nhớ ơn Bác Hồ” Xuân Giáp Thìn năm 2024 và Chương trình “Trồng 1 tỷ cây xanh” của Thủ tướng Chính phủ; trên địa bàn toàn tỉnh đã tổ chức 150 điểm phát động “Tết trồng cây” với tổng số 19.054 người tham gia, trồng được 235.772 cây Keo, Mỡ, Bạch đàn và một số loài cây bản địa, tương đương diện tích 198,84 ha.
Tỉnh đã phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức Lễ phát động Tết trồng cây Đời đời nhớ ơn Bác Hồ Xuân Giáp Thìn năm 2024, địa điểm tại thôn 21, xã Kim Phú (Thành phố Tuyên Quang). Tại buổi Lễ đã trồng được 3.060 cây (3.000 cây Keo lai mô và 60 cây Chò chỉ) trên diện tích 2 ha.
Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh đã tích cực hưởng ứng tham gia trồng cây, trồng rừng. Kết quả đã huy động được 18.304 người tham gia, trồng được 232.712 cây Keo, Mỡ, Bạch đàn và một số loài cây bản địa, tương đương diện tích 196,84 ha, hoạt động trên đã mở đầu cho một mùa trồng cây, gây rừng của tỉnh trong năm 2024.
2. Sản xuất công nghiệp
2.1. Chỉ số phát triển công nghiệp
- Chỉ số sản xuất công nghiệp IIP trong tháng giảm 24,63% so với tháng trước, tăng 0,85% so với cùng kỳ, cụ thể của các ngành như sau: Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 26,08%, tăng 2,82%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí giảm 18,34%, giảm 11,83%; khai khoáng giảm 2,6%, giảm 3,24%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 8,3%, tăng 0,46%.
Một số ngành công nghiệp cấp II có chỉ số sản xuất tăng so với cùng kỳ năm trước như: Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế) tăng 73,83%; giấy và sản phẩm từ giấy tăng 14,4%; In, sao chép bản ghi các loại tăng 38,89%; sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 53,55%; sản xuất trang phục tăng 7,52%; chế biến thực phẩm tăng 5,94%,...
Nguyên nhân chủ yếu chỉ số IIP giảm so với tháng trước là tháng 2 năm nay trùng vào dịp nghỉ Tết Nguyên đán, nên số ngày làm việc ít hơn 8-10 ngày so với tháng trước, sản lượng sản xuất của các doanh nghiệp giảm, chủ yếu giảm ở ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo có 6/10 ngành công nghiệp cấp 2 có chỉ số giảm so với tháng trước, trong đó một số ngành giảm sâu như: Chế biến thực phẩm (giảm 29,07%); chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (giảm 34,7%); In, sao chép bản ghi các loại (giảm 28,57%),… Ngược lại, các ngành sản xuất sản phẩm thiết yếu phục vụ tiêu dùng của dân cư trong dịp Tết Nguyên đán tăng như: Sản xuất trang phục (tăng 12,68%); da và các sản phẩm có liên quan (tăng 7,93%); giường, tủ, bàn , ghế (tăng 3,58%),...
- Tính chung trong 02 tháng đầu năm 2024, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 6,18% so với cùng kỳ năm trước, Chia theo từng ngành kinh tế cấp I như sau:
+ Ngành khai khoáng giảm 5,56%, nguyên nhân từ đầu năm đến nay, sản lượng khai thác khai thác khoáng hóa chất và khoáng phân bón giảm so cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,67%, do một số ngành chế biến tăng như: Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế) tăng 111,18%; In, sao chép bản ghi các loại tăng 46,34%; sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 138,15%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 22,4%; sản xuất trang phục tăng 6,19%,...
+ Ngành sản xuất và phân phối điện giảm 2,3%, do từ đầu năm đến nay lượng mưa thấp hơn so với cùng kỳ, lưu lượng nước về hồ thuỷ điện thấp; ngoài ra, để bảo đảm nước phục vụ gieo cấy lúa vụ Xuân cho khu vực Trung du và Đồng bằng Bắc Bộ, hồ thủy điện Tuyên Quang cũng đã thực hiện các đợt xả nước dẫn đến việc tích đủ nước tại các hồ chứa nước còn gặp khó khăn.
+ Ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,12%, do nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt và sản xuất kinh doanh của hộ gia đình và doanh nghiệp tăng cao trong tháng Tết. Công ty Cổ phần Cấp thoát nước đã tăng cường kiểm tra, bảo dưỡng máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ xử lý nước nhằm bảo đảm các trạm sản xuất cấp nước ổn định.
2.2. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu
Do bước vào thời gian nghỉ Tết nên sản phẩm công nghiệp của các doanh nghiệp trong tháng giảm so với cùng kỳ, có 10/15 nhóm sản phẩm chủ yếu giảm cụ thể như sau: Điện thương phẩm đạt 83 triệu Kwh, giảm 8,71%; điện sản xuất đạt 91 triệu Kwh, giảm 14,82%; bột barit đạt 1.000 tấn, giảm 64,03%; bột Felspat nghiền đạt 3.930 tấn, giảm 78,07%; giấy đế xuất khẩu đạt 500 tấn, giảm 24,31%; bột giấy đạt 3.569 tấn, giảm 53,89%; hàng may mặc xuất khẩu đạt 1.328 nghìn sản phẩm, giảm 17,92%,... Có 02 nhóm sản phẩm tăng so với cùng kỳ là nhóm: Xi măng đạt 90.000 tấn, tăng 54,88%; gỗ tinh chế đạt 5.008 tấn, tăng 35,44%,...
Tính chung trong 02 tháng, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng khá so với cùng kỳ năm trước: Điện thương phẩm đạt 184 triệu Kwh, tăng 5,22%; điện sản xuất đạt 215 triệu Kwh, tăng 0,61%; xi măng đạt 215.000 tấn, tăng 59,07%; giấy đế xuất khẩu đạt 1.550 tấn, tăng 32,01%; hàng may mặc xuất khẩu đạt 3.429 nghìn sản phẩm, tăng 10,28%; gỗ tinh chế đạt 9.931 m3, tăng 35,8%; thép cây, thép cuộn đạt 42.540 tấn, tăng 12,24%,... Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu giảm so với cùng kỳ năm trước như: Đường kính đạt 4.153 tấn, giảm 31,24%; bột barit đạt 2.500 tấn, giảm 62,97%; bột Felspat đạt 15.279 tấn, giảm 42,91%; bột giấy đạt 11.266 tấn, giảm 1,4%,…
Đánh giá chung, ngay sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, các doanh nghiệp đã hoạt động trở lại với không khí khẩn trương, nghiêm túc, tư tưởng người lao động ổn định, phấn khởi, thể hiện quyết tâm cùng doanh nghiệp hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, đảm bảo hoàn thành các đơn hàng đã được ký kết. Các doanh nghiệp đã chủ động tìm kiếm đơn hàng, mở rộng thị trường, cùng với đó là tập trung sản xuất đa dạng hóa các mặt hàng, giữ vững chất lượng và thương hiệu, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, tạo việc làm ổn định và thu nhập cho người lao động.
3. Vốn đầu tư, xây dựng
3.1. Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện tháng 2 năm 2024 đạt 237 tỷ đồng, tăng 16,84% so với tháng trước, tăng 21,88% so cùng kỳ. Trong đó: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 207 tỷ đồng, tăng 14,93%, tăng 17,38%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 27 tỷ đồng, tăng 35,77%, tăng 75,73%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã đạt 3 tỷ đồng, tăng 7,19%, tăng 13,89%.
Tính chung trong 02 tháng đầu năm 2024, nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 440 tỷ đồng, tăng 17,48% so với cùng kỳ. Trong đó: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 388 tỷ đồng, tăng 14,1%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 46 tỷ đồng, tăng 58,81%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã đạt 6 tỷ đồng, tăng 7,19%.
3.2. Hoạt động xây dựng
Năm 2024, Tuyên Quang được giao tổng kế hoạch vốn đầu tư công là 4.734,01 tỷ đồng, trong đó: Vốn ngân sách địa phương: 1.932,03 tỷ đồng; Vốn ngân sách trung ương: 2.801,98 tỷ đồng. Tính đến ngày 19/02/2024, tổng số vốn đã giải ngân được 711,08 tỷ đồng, đạt 15,02% kế hoạch vốn.
Với quyết tâm đạt kết quả cao nhất giải ngân vốn đầu tư công năm 2024, tỉnh đã tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình trọng điểm ngay từ những ngày đầu năm mới, chỉ đạo các sở, ngành, các huyện, thành phố tập trung cao độ giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về đất đai, tài nguyên môi trường, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư; đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện các thủ tục đầu tư, thanh quyết toán vốn đầu tư. Đồng thời xây dựng phương án, đề ra các giải pháp phù hợp để tổ chức thực hiện thi công liên tục trong các ngày của dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 đối với các dự án trọng điểm của tỉnh; các nhà thầu thi công, nhà thầu tư vấn đã tập trung nhân lực, vật tư, máy móc, thiết bị, tăng ca khắc phục mọi khó khăn, vướng mắc, nỗ lực đẩy nhanh tiến độ thi công, phát huy tinh thần “vượt nắng, thắng mưa”, thi công “3 ca 4 kíp”, làm việc xuyên lễ, xuyên Tết để đẩy nhanh tiến độ thi công, nâng cao chất lượng các công trình, dự án, phấn đấu hoàn thành vượt tiến độ đề ra. Tỉnh cũng huy động mọi nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ xây dựng, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng các công trình dự án trọng điểm của tỉnh như: Dự án đường cao tốc Tuyên Quang – Hà Giang (giai đoạn 1); đường từ Thành phố Tuyên Quang đi Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm; xây dựng cầu và đường tránh thị trấn Sơn Dương; đường từ Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm đến Quốc lộ 2D; Bệnh viện đa khoa tỉnh, Trường Trung học phổ thông Chuyên tại địa điểm mới,… và các dự án thuộc 03 Chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội,... nhằm kết nối liên vùng, đồng bộ, theo hướng hiện đại, tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Trong tháng, tỉnh đã tổ chức Lễ khánh thành Dự án xây dựng tuyến đường trục phát triển đô thị từ thành phố Tuyên Quang đi trung tâm huyện Yên Sơn, dự án được khởi công xây dựng ngày 3-11-2021 với tổng mức đầu tư gần 700 tỷ đồng.
4. Thương mại và Dịch vụ
Sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024, hiện nay đời sống sinh hoạt, nhu cầu mua sắm của người dân đã trở lại nhịp sống bình thường. Thị trường hàng hóa dịp Tết ổn định, không có hiện tượng tăng giá đột biến do nguồn cung được bảo đảm. Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh triển khai nhiều chương trình khuyến mại, chuẩn bị nguồn hàng hóa đa dạng, phong phú về chủng loại và số lượng nhằm kích cầu người dân mua sắm hàng hóa dịp Tết; các siêu thị, trung tâm thương mại phục vụ khách hàng đến hết ngày 30 Tết và mở cửa trở lại từ ngày mùng 4 Tết, nhìn chung sức mua những ngày sau Tết năm nay cao hơn so với năm trước, tập trung chủ yếu ở các mặt hàng thực phẩm, rau, củ, quả và các loại bánh kẹo phục vụ người dân du xuân đi lễ đầu năm. Các siêu thị như Winmart và Winmart+, Siêu thị Tuyên Quang đã chủ động dự trữ nguồn hàng bảo đảm cho thị trường sau Tết, cũng như tiếp tục triển khai các chương trình khuyến mại, kích cầu sau thời gian nghỉ Tết.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 02 năm 2024 ước đạt 2.553 tỷ đồng, giảm 0,28% so với tháng trước, tăng 27,22% so với cùng kỳ. Tính chung 02 tháng đầu năm 2024, tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước ước đạt 5.113 tỷ đồng, tăng 26,86% so với cùng kỳ.
4.1. Doanh thu bán lẻ hàng hóa
Doanh thu bán lẻ hàng hóa trong tháng 2 ước đạt 2.259 tỷ đồng, giảm 0,22% so với tháng trước, tăng 28% so với tháng cùng kỳ. Trong đó, một số nhóm hàng tăng so với tháng trước, tăng so với cùng kỳ, cụ thể như sau: Lương thực, thực phẩm đạt 1.692 tỷ đồng, tăng 2,15%, tăng 63,28%; may mặc đạt 270 tỷ đồng, tăng 0,27%, tăng 44,73%; xăng, dầu các loại đạt 256 tỷ đồng, tăng 3,85%, tăng 13,22%,… Tuy nhiên, cũng có một số nhóm hàng giảm so với tháng trước và tăng so với cùng kỳ như: Đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình giảm 4,42%, tăng 3,22%; vật phẩm, văn hoá, giáo dục, giảm 12,04%, tăng 0,04%; Ô tô con (dưới 9 chỗ ngồi), giảm 1,36%, tăng 4,92%; phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) giảm 2%, tăng 48,26%; nhiên liệu khác (trừ xăng dầu), giảm 9,46%, tăng 4,18%,… Tính chung trong 02 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 4.522 tỷ đồng, tăng 27,21% so với cùng kỳ.
4.2. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ khác
- Trong tháng, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 194 tỷ đồng, tăng 1,4% so với tháng trước, tăng 17,87% so với cùng kỳ. Trong đó: Dịch vụ lưu trú đạt 14 tỷ đồng, tăng 1,18%, tăng 17,39%; ăn uống đạt 180 tỷ đồng, tăng 1,42%, tăng 17,91%. Tính chung trong 02 tháng, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 385 tỷ đồng, tăng 20,07% so với cùng kỳ.
- Doanh thu du lịch lữ hành trong tháng ước đạt 0,4 tỷ đồng, tăng 12% so với tháng trước, tăng 165,39% so với cùng kỳ. Tính chung trong 02 tháng, doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 1 tỷ đồng, tăng 157,09% so với cùng kỳ.
- Doanh thu dịch vụ khác trong tháng ước đạt 100 tỷ đồng, giảm 4,77% so với tháng trước, tăng 28,99% so với cùng kỳ. Trong đó: Dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ đạt 17 tỷ đồng, giảm 12,12%, tăng 16,83%; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội đạt 4 tỷ đồng, giảm 8,08%, tăng 25,47%; sửa chữa máy vi tính, đồ dùng cá nhân và gia đình, giảm 14,12%, tăng 24,7%; dịch vụ khác, giảm 9,57%, tăng 21,5%,… Tính chung trong 02 tháng, doanh thu dịch vụ khác ước đạt 204 tỷ đồng, tăng 32,85% so với cùng kỳ.
4.3. Giá cả
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng tăng 4,03% so với cùng kỳ năm trước, tăng 2,04% so với tháng 12 năm trước, tăng 1,51% so với tháng trước. Tính chung trong 02 tháng, CPI bình quân tăng 3,64% so với cùng kỳ.
Là tháng Tết nên nhu cầu mua sắm của người dân tăng cao, đẩy giá hàng hóa và dịch vụ tăng theo quy luật tiêu dùng vào dịp Tết, cùng với đó là giá xăng dầu trong nước điều chỉnh tăng theo giá nhiên liệu thế giới đã làm cho giá nhiên liệu tăng theo. Trong số 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính thì có 9 nhóm tăng giá so với tháng trước, 01 nhóm giảm giá, 01 nhóm giữ giá ổn định (nhóm bưu chính viễn thông).
Trong 9 nhóm hàng tăng so với tháng trước, bao gồm những nhóm hàng sau: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,16%, trong đó nhóm lương thực tăng 3,95%, nhóm thực phẩm tăng tăng 3,2%, nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 2,01%, nguyên nhân là do nhu cầu tiêu dùng các loại gạo tẻ ngon, gạo nếp, thịt lợn, bò và thịt gia cầm tăng trong dịp Tết Nguyên đán; đồ uống và thuốc lá tăng 2,33%, do do nhu cầu tiêu dùng và sử dụng làm quà biếu tặng trong dịp Tết khiến giá rượu bia tăng 3,24%; thuốc hút tăng 0,12%; đồ uống không cồn tăng 2,85%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,98% do nhu cầu mua sắm các loại vải, quần áo may sẵn và giầy dép của người dân dịp Tết Nguyên đán tăng; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,29%, chủ yếu là do tiêu dùng nước sinh hoạt tăng 0,1%, điện sinh hoạt tăng 0,52% do nhu cầu trang trí nhà bằng các loại đèn nháy, đèn trang trí, đèn Led của người dân tăng và nhóm gas và các loại chất đốt khác tăng 1,65% do giá gas trong nước tăng do giá gas thế giới biến động mạnh; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,58%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,58% chủ yếu do nhu cầu tiêu dùng các loại bàn ghế và tủ tăng; thuốc và dịch vụ y tế tăng nhẹ 0,04%; giao thông tăng 2,46% là do giá xăng, dầu điều chỉnh tăng theo giá nhiên liệu thế giới tại các kỳ điều hành giá của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam (xăng tăng 5,88%, dầu diesel tăng 5,5%); giáo dục tăng nhẹ 0,05%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,6% tập trung ở giá nhóm đồ trang sức tăng 0,98%; dịch vụ cắt tóc, gội đầu, chăm sóc cá nhân. Bên cạnh đó, nhu cầu đồ thờ cúng vào dịp cuối năm tăng nên giá các mặt hàng này tăng.
Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 1,57%, do nhu cầu mua sắm các loại ti vi giảm 5,41%, dụng cụ thể dục thể thao giảm 2,4%. Ở chiều ngược lại, nhu cầu chơi các loài hoa, cây cảnh trưng bày và biếu người thân, bạn bè của người dân tăng, du lịch tăng 1,39% do Xu hướng du lịch tự túc, nhóm nhỏ và hộ gia đình đi du lịch trong nước của người dân tăng khi bước vào kỳ nghỉ dài.
- Chỉ số giá vàng tăng 17,95% so với cùng kỳ năm trước, tăng 4,18% so với tháng 12 năm trước, tăng 1,9% so với tháng trước, do nhu cầu mua sắm vàng trước Tết Nguyên đán và ngày Vía Thần Tài (mùng 10 tháng Giêng hàng năm) của người dân tăng cao. Tính chung trong 02 tháng đầu năm 2024, giá vàng tăng 17,04% so với cùng kỳ.
- Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 3,51% so với cùng kỳ năm trước, tăng 0,72% so với tháng 12 năm trước, tăng 0,02% so với tháng trước. Tính chung trong 02 tháng đầu năm 2024, tăng 3,81% so với cùng kỳ.
4.4. Tình hình xuất, nhập khẩu hàng hóa
- Trong tháng, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu ước đạt 17 triệu USD, đạt 9,83% kế hoạch, giảm 5,57% so với cùng kỳ. Trong đó, xuất khẩu ước đạt 10 triệu USD, giảm 5,07%, nhập khẩu ước đạt 7 triệu USD, giảm 6,34%, cụ thể của các nhóm hàng chính như sau:
+ Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu trong tháng tăng so với cùng kỳ như: Chè xuất khẩu ước đạt 603 tấn, tăng 184,74%; bột barit đạt 1.500 tấn tăng 50%; giấy đế xuất khẩu đạt 300 tấn, tăng 98,31%; phong bì đạt 400 nghìn sản phẩm, tăng 175,2%; Antimony thỏi đạt 38 tấn, tăng 26,67%,… Nhóm hàng đũa gỗ xuất khẩu đạt 2.000 nghìn đôi, giảm 20%; hàng dệt, may đạt 950 nghìn sản phẩm, giảm 26,85%.
+ Một số mặt hàng nhập khẩu chính được dùng làm nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hàng may mặc tiếp tục tăng, cho thấy những dấu hiệu trong phục hồi trong sản xuất may mặc; nhóm hàng vải may mặc, phụ liệu may mặc, phụ liệu khác đạt 5 triệu USD, tăng 9,76% so với cùng kỳ; nhóm máy móc, thiết bị, phụ tùng, hàng hóa khác đạt 2 triệu USD, giảm 29,58%.
- Tính chung trong 02 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất, nhập khẩu ước đạt 32 triệu USD, đạt 12,41% kế hoạch, giảm 7,64% so với cùng kỳ. Trong đó, xuất khẩu ước đạt 21 triệu USD, giảm 11,41%, nhập khẩu ước đạt trên 11 triệu USD, tăng 0,18%. Một số mặt hàng xuất khẩu tiếp tục tăng so với cùng kỳ như: Chè (tăng 178,96%); phong bì (tăng 229,43%); giấy đế (tăng 91,63%), hàng dệt may (tăng 13,7%),..... Tuy nhiên, cũng có một số mặt hàng giảm so với cùng kỳ như: Antimony thỏi (giảm 45,71%); đũa gỗ (giảm 46,9%),…
5. Vận tải hàng hóa và hành khách
Dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024, nhu cầu đi lại của người dân trên địa bàn tỉnh tăng cao so với cùng kỳ. Nhằm đảm bảo nhu cầu đi lại của người dân được thuận tiện, an toàn trong dịp Tết, các lực lượng chức năng đã tăng cường công tác kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực vận tải hành khách và hàng hóa, đồng thời chỉ đạo các Bến xe khách, các doanh nghiệp, hợp tác xã và các hộ kinh doanh cá thể vận tải triển khai kế hoạch phục vụ dịp cao điểm Tết, đồng thời trang hoàng, dọn dẹp vệ sinh khu vực sân bến xe, bãi đỗ xe và Nhà chờ xe phục vụ hành khách dịp Tết. Ngoài ra, tình hình an ninh, trật tự tại các bến xe và trên các phương tiện vận tải hành khách được duy trì tốt, các tuyến đường trên địa bàn tỉnh đảm bảo giao thông an toàn, thông suốt, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ùn tắc giao thông.
5.1. Doanh thu vận tải tải kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải
- Doanh thu vận tải trong tháng ước đạt 363 tỷ đồng, giảm 7,35% so với tháng trước, tăng 33,44% so với cùng kỳ. Trong đó, vận tải hành khách đạt 67 tỷ đồng, tăng 4,45%, tăng 43,48%; vận tải hàng hóa đạt 296 tỷ đồng, giảm 9,65%, tăng 31,37%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 0,42 tỷ đồng, giảm 6,14%, tăng 32,5; hoạt động bưu chính, chuyển phát đạt 0,27 tỷ đồng, giảm 6,99%, tăng 42,29%,…
- Tính chung trong 02 tháng đầu năm 2024, doanh thu vận tải kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 755 tỷ đồng, tăng 31,74% so với cùng kỳ. Trong đó: vận tải hành khách đạt 130 tỷ đồng, tăng 31,65%; vận tải hàng hóa đạt 624 tỷ đồng, tăng 31,75%; dịch vụ hỗ trợ vận tải kho bãi đạt 0,88 tỷ đồng, tăng 32,31%; bưu chính, chuyển phát tăng 44,71%.
5.2. Vận tải hành khách và hàng hóa
- Trong tháng khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 1 triệu lượt hành khách, tăng 3,3% so với tháng trước, tăng 45,03% so với cùng kỳ; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 85 triệu lượt hành khách.km, tăng 4,32%, tăng 43,03%. Tính chung 02 tháng đầu năm 2024, khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 2 triệu lượt hành khách, tăng 36,55% so với cùng kỳ; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 166 triệu lượt hành khách.km, tăng 32,41%.
- Khối lượng hàng hóa vận chuyển trong tháng ước đạt 2 triệu tấn, giảm 9,5% so với tháng trước, tăng 28,04% so với cùng kỳ; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 129 triệu tấn.km, giảm 8,28%, tăng 33,43%. Tính chung 02 tháng đầu năm 2024, khối lượng hàng hóa vận chuyển ước đạt 4 triệu tấn, tăng 29,22% so với cùng kỳ; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 270 triệu tấn.km, tăng 33,04%.
6. Về du lịch
Với thời gian nghỉ Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 kéo dài 7 ngày cùng với thời tiết thuận lợi nên hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh diễn ra sôi động, nhộn nhịp trên hầu khắp các điểm đến du lịch. Tại các địa phương trong tỉnh đã tổ chức các lễ hội mang đậm nét văn hóa truyền thống của đồng bào các dân tộc và các điểm du lịch tâm linh trên địa bàn tỉnh đã thu hút hàng vạn du khách đến tham quan, vãn cảnh ngay trong những ngày đầu Xuân mới. Để đảm bảo các hoạt động du lịch trong dịp Tết Nguyên đán, ngành chức năng đã tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ du lịch trên địa bàn, tình hình an ninh trật tự tại các điểm du lịch ổn định; công tác niêm yết giá, bán đúng giá niêm yết, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm được triển khai thực hiện nghiêm. Các đơn vị kinh doanh du lịch thực hiện nghiêm túc các quy định về phòng cháy, chữa cháy, an ninh trật tự, an toàn vệ sinh thực phẩm...
Trong tháng các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh, thu hút được 356.000 lượt khách du lịch. Tổng thu từ khách du lịch đạt 430 tỷ đồng. Tính chung trong 02 tháng đầu năm 2024, thu hút được 492.500 lượt khách đạt 18% kế hoạch, tăng 6% so với cùng kỳ; tổng thu đạt 595 tỷ đồng; đạt 17% kế hoạch, tăng 8% so với cùng kỳ).
II. LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Công tác lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp
- Với mục tiêu giải quyết việc làm cho 22.500 lao động trong năm 2024, ngay từ đầu năm, tỉnh đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động ngay từ đầu năm mới, ngành chức năng đã tăng cường kết nối thông tin cung cầu của thị trường lao động trong và ngoài nước, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, cùng với đó là tăng cường hỗ trợ, giới thiệu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức đủ điều kiện đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, chú trọng đưa lao động đi làm việc tại các thị trường có thu nhập cao, ổn định, môi trường làm việc tiên tiến.
- Sau Tết công nhân lao động đã quay trở lại làm việc tại các khu, cụm công nghiệp và các nhà máy với tinh thần phấn khởi, vui tươi; nhiều doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng thêm lao động để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Trong tháng tạo toàn tỉnh có 1.126 lao động được tạo việc làm; luỹ kế thực hiện 02 tháng đầu năm 2024 có 1.430 lao động được tạo việc làm, đạt 6,3% kế hoạch, trong đó: Lao động làm việc trong các ngành kinh tế tại tỉnh là 996 người; Lao động đi làm việc các tỉnh, thành phố 344 người; lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng 90 người.
2. Công tác đảm bảo chế độ người có công với cách mạng, bảo trợ, an sinh xã hội và phòng chống các tệ nạn
2.1. Công tác đối với người có công với cách mạng
- Duy trì thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với người có công; đẩy mạnh thực hiện các phong trào, hoạt động "đền ơn, đáp nghĩa", "uống nước nhớ nguồn", nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người có công với cách mạng.
- Tỉnh đã triển khai các hoạt động tặng quà của Chủ tịch nước và quà của tỉnh đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, tổng số là 16.479 suất quà với kinh phí trên 6.915,4 triệu đồng. Trong đó: Quà của Chủ tịch nước 7.886 suất, số tiền 2.444,7 triệu đồng; quà của tỉnh 8.530 suất, số tiền 4.396,5 triệu đồng; quà của tỉnh tặng 07 thương binh, bệnh binh đang điều dưỡng tại các trung tâm điều dưỡng thương bệnh binh: 7 triệu đồng; quà tặng người có công tiêu biểu 36 suất, số tiền 43,2 triệu đồng; quà các đồng chí Lãnh đạo Đảng, Nhà nước tặng người có công và gia đình người có công với cách mạng 20 suất quà, số tiền 24 triệu đồng), chỉ đạo các huyện, thành phố triển khai các hoạt động chăm lo, thăm hỏi, tặng quà người có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán.
2.2. Công tác bảo trợ, an sinh xã hội và phòng chống các tệ nạn
- Tỉnh cũng triển khai hoạt động trợ giúp xã hội nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, bảo đảm mọi nhà, mọi người đều có điều kiện vui xuân, đón Tết. Kết quả toàn tỉnh có 5.003 hộ với 14.648 nhân khẩu được hỗ trợ lương thực với tổng số 219.720 kg gạo (15 kg/khẩu); có 75.028 người, đơn vị được thăm hỏi và nhận quà tặng, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân, với tổng giá trị là 28.284 triệu đồng, trong đó: có 22.537 đối tượng hộ nghèo, cận nghèo nhận quà, trị giá 10.409 triệu đồng; 1.777 đối tượng bảo trợ xã hội nhận quà, trị giá 912 triệu đồng; 50.711 đối tượng là người lao động nhận quà, trị giá 16.923 triệu đồng; có 02 đơn vị quản lý, chăm sóc các đối tượng bảo trợ xã hội nhận quà, trị giá 40 triệu đồng. Duy trì chi trả trợ cấp thường xuyên cho trên 37.000 đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng.
- Duy trì công tác tiếp nhận, quản lý, điều trị và chuẩn bị các điều kiện tổ chức vui xuân, đón tết cho học viên đang cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện ma tuý trong dịp Tết nguyên đán. Trong tháng đã tiếp nhận 07 học viên (Cai nghiện bắt buộc 04 học viên, 03 học viên đang trong thời gian chờ thủ tục vào cai nghiện bắt buộc); cấp giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện cho 17 học viên. Luỹ kế từ đầu năm đến nay Cơ sở cai nghiện ma tuý tỉnh đã tiếp nhận nhận 10 học viên (Cai nghiện bắt buộc 06 học viên, 04 học viên đang trong thời gian chờ thủ tục vào cai nghiện bắt buộc); cấp giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện cho 22 học viên. Tại thời điểm báo cáo, Cơ sở cai nghiện ma túy đang quản lý 149 học viên (có mặt 145 học viên; trốn cai 04 học viên).
3. Hoạt động giáo dục và đào tạo
Sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024, ngày 15/02 (tức ngày mùng 6 tháng Giêng) học sinh các cấp trên địa bàn toàn tỉnh đã quay trở lại trường học, tiếp tục chương trình học kỳ II, năm học 2023-2024. Dù thời gian nghỉ Tết kéo dài, nhưng các trường đã chuẩn bị tốt các điều kiện đón học sinh trở lại trường và nhanh chóng ổn định nền nếp dạy, học ngay trong những ngày đầu năm, cùng với đó là tổ chức nhiều hoạt động ý nghĩa, tạo không khí sôi động để chào đón học sinh.
Tại kỳ nghỉ Tết năm nay, công tác bảo đảm an ninh trật tự, an toàn tại các trường học trên địa bàn tình tiếp tục được bảo đảm, các trường không xảy ra sự cố. Việc ứng trực, bảo vệ đơn vị, trường học được duy trì tốt, không xảy ra tình trạng mất an toàn và phòng chống cháy nổ.
4. Hoạt động y tế
- Tỉnh đã tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống dịch Covid-19 và các dịch bệnh truyền nhiễm khác như: Sốt xuất huyết, tay chân miệng,... Chủ động công tác giám sát, theo dõi chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên địa bàn; chuẩn bị sẵn sàng ứng phó với các tình huống có thể xảy ra của dịch bệnh. Tiếp tục đẩy mạnh công tác giám sát phát hiện sớm và xử lý kịp thời các ca bệnh, ổ dịch, không để dịch bùng phát trở lại và hạn chế tối đa xảy ra nguy cơ dịch chồng dịch
- Tăng cường công tác tuyên truyền, truyền thông phòng bệnh để nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân trong việc bảo vệ sức khoẻ của bản thân, gia đình và cộng đồng. Thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình dịch 2 bệnh và khuyến cáo người dân thực hiện các yêu cầu phòng chống dịch theo quy định; tuyên truyền khuyến khích người dân thực hiện đeo khẩu trang phòng chống dịch tại những nơi đông người và khi đi lại, di chuyển trên các phương tiện công cộng; chuẩn bị đầy đủ hóa chất, trang thiết bị, phương tiện và nhân lực đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn; các cơ sở y tế tổ chức thực hiện ứng trực 24/24 giờ; bảo đảm đủ cơ số thuốc, máu, dịch truyền, vật tư, hóa chất, thiết bị y tế, ô xy y tế; chuẩn bị phương án cấp cứu trong các sự kiện tập trung đông người; bố trí cơ số giường bệnh, phương tiện, sẵn sàng đáp ứng, phục vụ công tác điều trị, cấp cứu, nhất là cấp cứu tai nạn giao thông, cháy nổ, thương tích, ngộ độc thực phẩm và điều trị người bệnh mắc các bệnh truyền nhiễm trong dịp Tết.
5. Hoạt động văn hoá - thể dục, thể thao
- Lĩnh vực văn hoá: Xây dựng dự thảo Kế hoạch tổ chức Hội nghị truyền thông về chương trình Khai mạc năm du lịch tỉnh Tuyên Quang và Lễ hội khinh khí cầu quốc tế - Tuyên Quang lần thứ III, năm 2024 tại thành phố Đà Nẵng; Kế hoạch tổ chức Lễ phát động Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân và giải Việt dã Tiền Phong năm 2024. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh được triển khai sâu rộng.
- Về thể dục thể thao: Tổ chức các hoạt động thể thao mừng Đảng, mừng Xuân. Duy trì hoạt động 6 lớp đội tuyển năng khiếu với 30 vận động viên; 07 lớp đội tuyển trẻ với 68 vận động viên; 03 lớp đội tuyển tỉnh với 20 vận động viên.
6. Một số hoạt động khác
- Trong tháng, Hội đồng Nghĩa vụ quân sự các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh đã tổ chức đón 900 quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự về địa phương. Trong đó, huyện Lâm Bình 61 quân nhân, Na Hang 67 quân nhân, Chiêm Hóa 170 quân nhân, Hàm Yên 118 quân nhân, Yên Sơn 210 quân nhân, Sơn Dương 205 quân nhân, thành phố Tuyên Quang 69 quân nhân. Sau thời gian tại ngũ ở các đơn vị thuộc Quân khu 2, Bộ Quốc phòng, các quân nhân đã hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập, rèn luyện, chấp hành nghiêm ý thức kỷ luật trong môi trường Quân đội, góp sức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Năm 2024, toàn tỉnh có 1.863 công dân có sức khỏe đạt loại 1, 2, 3 đủ điều kiện nhập ngũ. Đây là những thanh niên được tuyển chọn từ 7.600 công dân trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ của tỉnh. Theo chỉ tiêu được giao, tỉnh Tuyên Quang sẽ bàn giao 1.150 công dân tham gia nghĩa vụ quân sự, 225 công dân tham gia nghĩa vụ công an. Dự kiến ngày giao nhận quân là 25-2-2024. Các địa phương đang tích cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền Luật Nghĩa vụ Quân sự, Luật Công an nhân dân để nâng cao nhận thức của người dân, thanh niên trong độ tuổi nhập ngũ. Đồng thời, chỉ đạo xử lý nghiêm minh, kiên quyết các trường hợp cố tình trốn tránh, gây cản trở không thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an.
7. Tình hình an toàn giao thông, thiên tai và phòng chống cháy, nổ
Để đảm bảo trật tự an toàn giao thông trước, trong và sau Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024, lực lượng Cảnh sát giao thông đã tổ chức trực 100% quân số, tổ chức trực ban, tuần tra khép kín 24/24h “xuyên đêm, xuyên tết”. Cùng với đó là tăng cường tuần tra, kiểm soát trên các tuyến đường trọng điểm, phức tạp để tập trung xử lý các vi phạm là nguyên nhân chính dẫn đến tai nạn giao thông. Đồng thời, siết chặt kiểm tra, xử lý vi phạm nồng độ cồn với phương châm “không có ngoại lệ, không có vùng cấm” nhằm nâng cao ý thức chấp hành luật của người tham gia giao thông.
Trong 7 ngày nghỉ Tết Nguyên đán, toàn tỉnh xảy ra 6 vụ tai nạn giao thông, làm chết 3 người, bị thương 44 người, xử lý 460 trường hợp vi phạm, tạm giữ 152 giấy phép lái xe, 16 xe ô tô, 291 xe mô tô, 1 phương tiện khác. Các hành vi vi phạm chủ yếu đó là vi phạm nồng độ cồn 257 trường hợp, vi phạm tốc độ 62 trường hợp, 150 trường hợp không có giấy phép lái xe, 58 trường hợp vi phạm về đội mũ bảo hiểm… Số tiền thu được từ xử phạt vi phạm hành chính là trên 1,3 tỷ đồng. Toàn tỉnh không xảy ra tình trạng đua xe trái phép.
7.1. Về an toàn giao thông trong tháng
Trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 15 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 6 người và làm bị thương 12 người.
So với tháng trước tăng 87,5% về số vụ tai nạn; tăng 20% số người chết; số người bị thương tăng 200%. So với tháng cùng kỳ số vụ tai nạn giao thông tăng 36,36%; số người chết giữ nguyên; số người bị thương tăng 33,33%.
Tính chung 02 tháng đầu năm 2024, toàn tỉnh đã xảy ra 23 vụ tai nạn giao thông; làm chết 11 người và làm bị thương 16 người. So với cùng kỳ năm trước: Số vụ tai nạn giao thông giảm 20,69%; số người chết giữ nguyên; số người bị thương giảm 30,43%.
7.2. Về thiên tai, cháy, nổ
Trong tháng trên địa bàn tỉnh không ghi nhận các đợt thiên tai, cháy nổ nào xảy ra.
CỤC THỐNG KÊ TỈNH TUYÊN QUANG
Tin tức khác
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 02 năm 2023 tỉnh Tuyên Quang
(27/02/2023)
Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 02 năm 2022 tỉnh Tuyên Quang
(25/02/2022)
THÔNG BÁO
Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày 01/02/2023 của Chính p...
Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính ...
Quyết định số 349/QĐ-UBND ngày 01/4/2022 của UBND tỉnh về vi...
Thông tư số 02/2022/TT-BTP ngày 08/2/2022 của Bộ trưởng Bộ T...
Lịch tiếp công dân
Văn bản số 2068/UBND - THVX ngày 22/5/2023 của Ủy ban n...
Quyết định 43 về Điều chỉnh thời gian công bố lịch phổ biến ...
Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023 về bảo vệ dữ liệu ...
Lich phổ biến thông tin thống kê năm 2024
Quyết định số 484/QĐ-UBND ngày 12/8/2022 của UBND tỉnh Về vi...
Chỉ thị số 07/CT-TTg Về việc tăng cường công tác thống kê Nh...
Quyết định số 648/QĐ-TCTK ngày 16/6/2022 của Tổng cục Thống...
Quyết định số 1228/QĐ-UBND ngày 29/8/2022 của UBND tỉnh về v...
Văn bản số 1695/UBND - TH ngày 01/6/2022 của UBND tỉnh Về vi...
ẢNH HOẠT ĐỘNG
Hoạt động ngành
Thiên nhiên Tuyên Quang
Tổng điều tra
Điều tra thường xuyên
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC
Phòng Thống kê Tổng hợp
Phòng Thống kê Kinh tế
Phòng Thống kê Xã Hội
Phòng Thu thập Thông tin Thống kê
Phòng Tổ chức - Hành chính
LIÊN KẾT WEBSITE