MyLabel
Đường 17/8 Phường Minh Xuân - TP. Tuyên Quang
0207 3822.352
Email:tuyenquang@gso.gov.vn
Trang chủ
Văn bản pháp lý
Tin tức
Inforgraphics
Thư viện video
Thư viện ảnh
Liên hệ - Góp ý
Giới thiệu chung
Giới thiệu
Sơ đồ tổ chức
Lịch sử phát triển
Chức năng nhiệm vụ
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC
Phòng Thống kê Tổng hợp
Phòng Thống kê Kinh tế
Phòng Thống kê Xã Hội
Phòng Thu thập Thông tin Thống kê
Phòng Tổ chức - Hành chính
TIN TỨC SỰ KIỆN
Tin hoạt động ngành
Hoạt động Chi bộ
Hoạt động Công đoàn
Tin địa phương
Hoạt động đoàn TNCS Hồ Chí Minh
THANH TRA THỐNG KÊ
Tin thanh tra
Văn bản thanh tra
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng với thống kê tỉnh thành phố trực thuộc TW
Chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng với DNNN, DN và dự án có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KT-XH
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 1
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 2
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý I
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 4
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 5
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội 6 tháng
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 7
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 8
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý III
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 10
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 11
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 12
KQ các cuộc điều tra
Tổng điều tra Dân số
Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp
Tổng điều tra Nông thôn, nông nghiệp và Thủy sản
Điều tra Vốn đầu tư
Điều tra Thương mại - Giá
Điều tra Công nghiệp - Xây dựng
Điều tra Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể
Điều tra Doanh nghiệp
Điều tra dân số
Điều tra khảo sát mức sống dân cư
Điều tra lao động việc làm
Điều tra Nông nghiệp
Các cuộc điều tra khác
Lĩnh vực chuyên môn
Hệ thống chỉ tiêu thống kê
Qui trình ISO 9001:2015
Văn bản pháp lý
Quyết định số10/2020/QĐ-TTg Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Đề án-312-QĐ-TTg
Nghị định số 94/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê
Nghị định số 95/2016/NĐ-CP Quy định về sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
Nghị định số 97/2016/NĐ-CP Quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg Ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
Luật Thống kê
Thông tư số 13/2019/TT-BKHĐT Quy định năm 2020 làm năm gốc để tính các chỉ tiêu thống kê theo giá so sánh
Nghị định số 100/NĐ-CP ngày 15/11/2021 của Chính phủ bổ sung xử phạt trong lĩnh vực Thống kê
Nghị định số 62/2024/NĐ-CP ngày 07/6/2024 về sủa đổi bổ sung Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 và Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07/11/2022
Niêm giám thống kê
Thống kê truy cập
Đang trực tuyến
69
Lượt truy cập
477556
IP của bạn 1
44.200.122.214
Trang chủ
»
Thông tin kinh tế xã hội
»
Chi tiết
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 01 năm 2024 tỉnh Tuyên Quang
1/25/2024
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Về sản xuất nông nghiệp (tính đến ngày 15/01/2024)
1.1. Trồng trọt
1.1.1. Sản xuất vụ đông
Hiện nay, tranh thủ thời tiết thuận lợi, bà con nông dân tại các huyện, thành phố đang tập trung phương tiện và nhân lực khẩn trương xuống đồng thu hoạch nhanh gọn diện tích cây màu vụ đông. Đồng thời, triển khai các điều kiện cần thiết để chuẩn bị cho sản xuất vụ xuân năm 2024 trong khung lịch thời vụ tốt nhất, những diện tích đã được thu hoạch xong đã được triển khai làm bờ, cày ải, nạo vét kênh mương thủy lợi đảm bảo đủ nước tưới tiêu phục vụ sản xuất. Kết quả: Cây ngô đã thu hoạch được 3.534 ha, đạt 64,9% so với diện tích đã trồng, tăng 7,73% so với cùng kỳ; cây ngô làm thức ăn gia súc 2.422 ha, đạt 72,8%, tăng 15,52%; cây khoai lang, rau, đậu các loại 3.572 ha, đạt 75,29%, tăng 4,13%.
1.1.2. Sản xuất vụ xuân
Theo kế hoạch vụ xuân năm 2024 toàn tỉnh gieo cấy 18.087 ha lúa các loại. Đáp ứng đầy đủ nhu cầu về giống phục vụ cho bà con nông dân để gieo cấy.
- Làm đất: Đến ngày 15/01/2024 các địa phương trong tỉnh đã làm đất được 9.934 ha.
- Gieo mạ: Toàn tỉnh gieo được 407.055 kg giống lúa các loại trong đó: Mạ Lúa lai gieo được 169.283 kg, mạ lúa thuần gieo được 237.772 kg.
Xác định vụ xuân năm 2024 là một trong những vụ sản xuất chính và và giữ vai trò quan trọng đối với việc thực hiện kế hoạch sản xuất nông nghiệp cả năm; để đạt kết quả cao trong sản xuất chính quyền các cấp, và ngành chức năng đã chủ động xây dựng khung lịch thời vụ, cơ cấu giống chi tiết và phù hợp với điệu kiện cụ thể của các địa phương, cùng với đó là hướng dẫn cụ thể cơ cấu giống lúa, thời vụ gieo cấy theo từng vùng; phấn đấu giành kết quả cao cả về 3 mặt năng suất, sản lượng và giá trị theo kế hoạch đã đề ra.
Theo kế hoạch bắt đầu từ ngày 23/1/2024 hồ thủy điện Tuyên Quang sẽ xả nước phục vụ sản xuất vụ xuân 2024. Theo đó, thực hiện xả 02 đợt tổng cộng 12 ngày. Đợt 1, bắt đầu từ 0h00’ ngày 23/1/2024 đến hết ngày 30/1/2024; đợt 2, bắt đầu từ 0h00’ ngày 18/2/2024 đến hết ngày 21/02/2024. Tỉnh đã chỉ đạo ngành chức năng và các địa phương quản lý chặt chẽ và khai thác hợp lý các nguồn nước; tập trung duy tu bảo dưỡng các công trình, trạm bơm, nạo vét hệ thống mương máng, bám sát lịch xả nước theo thông báo; tập trung tích nước vào hồ chứa, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; có kế hoạch chôn nước, giữ nước bằng mọi hình thức ở các công trình thủy lợi và trong các ao, hồ nhỏ, kể cả mỏ nước... Đồng thời, hướng dẫn nông dân chủ động lấy nước đổ ải, trữ nước vào ruộng và tận dụng nguồn nước mưa cuối vụ, tích trữ thêm nước vào các ruộng, đảm bảo có đủ lượng nước gieo cấy trong khung thời vụ tốt nhất. Với những diện tích khả năng nguồn nước không đảm bảo tưới suốt vụ, cần chủ động chuyển đổi sang loại cây trồng khác sử dụng ít nước hơn để đảm bảo hiệu quả sản xuất.
1.1.3 Cây lâu năm
- Diện tích cây chuối hiện có trên địa bàn tỉnh 2.238 ha tăng 0,2% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng ước đạt 1.613 tấn, tăng 3,1%, sản lượng chủ yếu được tiêu thụ tại các thị trường như Hà Nội, Vĩnh Phúc và nhiều địa phương khác trong cả nước
- Cây chè hiện có 8.319 ha, sản lượng thu hoạch ước đạt 2.733 tấn, tăng 1,82% so với cùng kỳ.
1.2. Tình hình sinh vật gây hại
Trong tháng, thời tiết mưa phùn và sương mù, độ ẩm cao, tạo điều kiện thuận lợi để sâu bệnh phát triển gây hại đến cây trồng. Trong đó một số diện tích lúa – mạ xuân bị chuột, nấm mốc, thối nhũn, bệnh trắng lá gây hại rải rác. Diện tích ngô bị sâu đục bắp, đốm lá, khô vằn, châu chấu, chuột gây hại rải rác. Trên cây chè, cây cam bị nhiễm rầy xanh nhẹ, bọ trĩ, bọ xít, nhện đỏ, nhện trắng gây hại ở mức trung bình. Ngành chức năng đã tập trung chỉ đạo, hướng dẫn bà con nông dân thực hiện việc gieo cấy đúng thời vụ, chăm sóc cây trồng; thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sâu bệnh hại cây trồng, kịp thời hướng dẫn cách phòng trừ, giảm thiệt hại do sâu bênh gây ra.
1.3. Về chăn nuôi
1.3.1. Về số lượng đàn gia súc, gia cầm
Đàn trâu 88.746 con, giảm 3,24% (giảm 2.975 con) so với cùng kỳ năm 2023; đàn bò 40.487 con, tăng 9,03% (tăng 3.354 con); đàn lợn 583.367 con, tăng 7,67% (tăng 41.553 con); đàn gia cầm 7.332,39 nghìn con, tăng 5,71% (tăng 395.95 nghìn con).
1.3.2. Về sản phẩm đàn gia súc, gia cầm
Đàn trâu sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 605 tấn, tăng 5,7% (tăng 32,62 tấn) so với cùng kỳ; đàn bò đạt 150 tấn, tăng 6,26% (tăng 8,87 tấn); đàn lợn đạt 5.629 tấn, tăng 2,27% (tăng 124,78 tấn); đàn gia cầm đạt 1.662 tấn, tăng 6,78% (tăng 105,52 tấn).
Đánh giá chung, tình hình chăn nuôi trong tháng trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định, đàn gia súc, gia cầm tiếp tục phát triển khá, đảm bảo nguồn cung cho thị trường trong dịp cuối năm và dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024; giá lợn hơi có có xu hướng ổn định và tăng nhẹ do nhu cầu tiêu thụ tăng, tại các chợ gần khu công nghiệp sức tiêu thụ cũng cao hơn trước do lượng công nhân, người lao động tiếp tục duy trì được việc làm ổn định. Tuy nhiên, tình hình thời tiết cuối năm xuất hiện các đợt rét đậm, rét hại, mưa phùn và độ ẩm cao xảy ra, ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của vật nuôi, vì vậy, ngành chức năng đã tập trung chỉ đạo các địa phương chú trọng thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, chủ động nguồn thức ăn trong những ngày giá rét; cùng với đó là khuyến khích người chăn nuôi tận dụng sản phẩm và phụ phẩm nông nghiệp sẵn có để giảm chi phí, cũng như không sử dụng thức ăn kém chất lượng, và các chất cấm sử dụng trong chăn nuôi, bảo đảm chất lượng sản phẩm chăn nuôi khi xuất bán.
1.4. Về công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trong tháng
1.4.1. Công tác phòng chống và điều trị
- Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: Trong tháng, bệnh không phát sinh tại các, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Các huyện, thành phố rải rác xuất hiện các bệnh tụ huyết trùng, viêm phổi, tiêu chảy (đàn trâu, bò); bệnh tiêu chảy, sưng phù đấu, đóng dấu (trên đàn lợn), đã được phát hiện và điều trị khỏi: 565/595 con, trong đó: Trâu, bò: 91/91 con; đàn lợn: 470/500 con, chết 30 con.
1.4.2. Công tác kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật
- Kiểm dịch vận chuyển ngoại tỉnh: Tiếp tục thực hiện chặt chẽ đúng quy định công tác kiểm dịch; kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y...), đã kiểm tra, cấp trên 238 giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển (55 chuyến vận chuyển 18.011 con gia súc, gia cầm và 183 chuyến vận chuyển 3.437.500 kg sữa tươi nguyên liệu) đi các tỉnh Bắc Ninh, Hà Nội, Hà Nam, Hà Giang, Nam Định...
- Công tác kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y: Các huyện, thành phố duy trì công tác kiểm soát giết mổ trên địa bàn, đã kiểm tra, đóng dấu: 123 con trâu, bò; 5.044 con lợn.
1.5. Về sản xuất lâm nghiệp
1.5.1. Công tác trồng rừng
Để hoàn thành kế hoạch trồng rừng năm 2024, ngay từ cuối năm 2023, tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn đẩy mạnh tuyên truyền người dân về hiệu quả lâu dài của trồng rừng sản xuất, khuyến khích các hộ chủ động trồng rừng, đồng thời tăng cường kiểm tra việc sản xuất, kinh doanh cây giống tại vườn ươm, đảm bảo cung ứng đủ số lượng, chất lượng phục vụ trồng rừng, hướng dẫn, đôn đốc người dân xử lý thực bì, chuẩn bị cây giống, vật tư lâm nghiệp để triển khai trồng rừng trong khung thời vụ.
1.5.2. Khai thác gỗ rừng trồng
Trong tháng toàn tỉnh khai thác được 433 ha gỗ rừng trồng, sản lượng ước đạt 51.332 m3 gỗ, tăng 20,31% (tăng 8.666 m3) so với cùng kỳ năm 2023.
1.5.3. Công tác quản lý bảo vệ rừng
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không có vụ cháy rừng nào xảy ra. Số vụ chặt phá rừng là 02 vụ, diện tích chặt phá 0,131 ha, phát hiện và xử lý tịch thu 01 phương tiện và 5,62 m3 gỗ các loại; phạt hành chính và bán thanh lý tài sản 76,3 triệu đồng (đã thu nộp ngân sách 65,3 triệu đồng).
1.6. Phát động Tết trồng cây “Đời đời nhớ ơn Bác Hồ” Xuân Giáp Thìn và thực hiện kế hoạch trồng rừng năm 2024
Tỉnh đã ban hành văn bản chỉ đạo các sở, ban, ngành, các địa phương trên địa bàn tỉnh tổ chức lễ phát động "Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ" Xuân Giáp Thìn năm 2024; việc tổ chức cần thiết thực, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và kêu gọi mọi tầng lớp nhân dân hưởng ứng tích cực tham gia trồng cây, trồng rừng, để góp phần thúc đẩy phong trào trồng cây, trồng rừng và bảo vệ rừng năm 2024 đạt kết quả cao.
2. Sản xuất công nghiệp
2.1. Chỉ số phát triển công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp trong tháng tăng 7,55% so với cùng kỳ, giảm 12,16% so với tháng trước, cụ thể như sau: Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 20,04%, tăng 76,09%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,21%, giảm 16,66%; khai khoáng tăng 3,54%, giảm 37,58%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 6,38%, tăng 1,08%.
2.2. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng so với cùng kỳ năm trước như: Điện thương phẩm đạt 99 triệu Kwh, tăng 17,98%; điện sản xuất đạt 137 triệu Kwh, tăng 28,72%; đường kính đạt 4.500 tấn, tăng 76,19%; bột Felspat nghiền đạt 10.800 tấn, tăng 22,21%; xi măng đạt 125.000 tấn, tăng 62,23%; giấy đế xuất khẩu đạt 1.050 tấn, tăng 104,46%; bột giấy đạt 7.668 tấn, tăng 107,13%; hàng may mặc xuất khẩu đạt 1.894 nghìn sản phẩm, tăng 27,01%,... Tuy nhiên, cũng có một số sản phẩm công nghiệp giảm so với cùng kỳ như: Bột barit đạt 1.500 tấn, giảm 62,22%; giấy in viết, photo thành phẩm đạt 8.131 tấn, giảm 16,84%,...
Đánh giá chung, với quyết tâm hoàn thành và vượt kế hoạch sản xuất năm 2024, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tập trung đẩy mạnh hoạt động sản xuất đảm bảo hoàn thành các đơn hàng đã được ký kết, chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất và kinh doanh chi tiết theo từng tháng để không gián đoạn trong dịp nghỉ Tết Nguyên đán. Các doanh nghiệp đã chủ động tìm kiếm đơn hàng, mở rộng thị trường, cùng với đó là tập trung sản xuất đa dạng hóa các mặt hàng, giữ vững chất lượng và thương hiệu, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, tạo việc làm ổn định và thu nhập cho người lao động.
3. Vốn đầu tư, xây dựng
3.1. Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện tháng 1 năm 2024 đạt 198 tỷ đồng, đạt 4,18% kế hoạch, tăng 9,82% so với tháng cùng kỳ. Trong đó: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 177 tỷ đồng, tăng 8,62%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 17 tỷ đồng, tăng 24,34%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã đạt 3 tỷ đồng, tăng 7,71%.
3.2. Hoạt động xây dựng
Trong tháng, tỉnh tiếp tục tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình trọng điểm ngay từ những ngày đầu năm mới. Đối với những công trình chuyển tiếp của các năm trước thì đẩy nhanh tiến độ thi công, đặc biệt là các dự án trọng điểm, dự án lớn của tỉnh và dự án hạ tầng giao thông, đảm bảo tiến độ thi công hoàn thành theo kế hoạch đề ra, sớm đưa vào sử dụng, khai thác đạt hiệu quả cao nhất. Tập trung tháo gỡ vướng mắc liên quan đến khai thác, cung ứng vật liệu xây dựng, hỗ trợ các chủ đầu tư, nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công; bên cạnh đó, các chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án, nhà thầu thi công, nhà thầu tư vấn đã khắc phục mọi khó khăn, vướng mắc, nỗ lực đẩy nhanh tiến độ thi công phát huy hơn nữa tinh thần “vượt nắng, thắng mưa”, thi công “3 ca 4 kíp”, làm việc xuyên lễ, xuyên Tết để đẩy nhanh tiến độ thi công, nâng cao chất lượng các công trình, dự án, phấn đấu hoàn thành vượt tiến độ đề ra. Tỉnh đã tổ chức Lễ khánh thành Công trình cầu qua sông Lô Km 71 đường Tuyên Quang – Hà Giang (Cầu Bạch Xa), huyện Hàm Yên, cầu được khởi công xây dựng từ ngày 15/11/2021, sau 26 tháng thi công đến nay đã chính thức hoàn thành, đi vào khai thác sử dụng, vượt tiến độ 4 tháng đây là công trình giao thông nhóm B, cầu cấp II, đường dẫn cầu cấp III có tổng chiều dài tuyến là 1.594,2 m.
4. Thương mại và Dịch vụ
Còn chưa đầy một tháng nữa là đến Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024, không khí thị trường hàng hóa những ngày này đang vô cùng sôi động. Hiện các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất, kinh doanh phân phối hàng hóa trên địa bàn tỉnh đã chuẩn bị đầy đủ lượng hàng hóa để phục vụ tết với nhiều mẫu mã phong phú và đa dạng, đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng. Các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng kinh doanh tổng hợp đã triển khai nhiều chương trình ưu đãi, khuyến mãi, tri ân khách hàng với nhiều quà tặng hấp dẫn thu hút đông đảo người dân đến tham quan, mua sắm.
Bên cạnh đó, ngành chức năng đã tập trung theo dõi sát diễn biến cung cầu, giá cả thị trường nhất là các mặt hàng thuộc diện bình ổn giá, các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu có nhu cầu tăng cao vào dịp cuối năm; tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ,… nhất là các mặt hàng trọng điểm dịp tết như thuốc lá, thuốc lá điện tử, pháo nổ, pháo hoa các loại,…Đặc biệt, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân lợi dụng nhu cầu tiêu dùng tăng cao vào dịp tết để tăng giá bất hợp lý, gây bất ổn thị trường.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 01/2024 ước đạt 2.726 tỷ đồng, tăng 0,95% so với tháng trước, tăng 34,74% so với tháng cùng kỳ.
4.1. Doanh thu bán lẻ hàng hóa
Doanh thu bán lẻ hàng hóa trong tháng 01 ước đạt 2.413 tỷ đồng, tăng 1% so với tháng trước, tăng 34,77% so với tháng cùng kỳ. Trong đó, một số nhóm hàng tăng so với tháng trước, tăng so với cùng kỳ, cụ thể như sau: Lương thực, thực phẩm đạt 901 tỷ đồng, tăng 0,09%, tăng 58,28%; may mặc đạt 152 tỷ đồng, tăng 1,38%, tăng 74,52%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 3,65%, tăng 9,25%; ô tô con (dưới 9 chỗ ngồi) đạt 56 tỷ đồng, tăng 2,64%, tăng 57,85%; phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) đạt 101 tỷ đồng, tăng 6,84%, tăng 12,98%,… Tuy nhiên, cũng có một số nhóm hàng giảm so với tháng trước và cùng kỳ như: Vật phẩm, văn hoá, giáo dục giảm 8,68%, giảm 29,72%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm giảm 0,22%, giảm 31,92%,...
4.2. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ khác
- Trong tháng, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 192 tỷ đồng, tăng 0,12% so với tháng trước, tăng 22,83% so với cùng kỳ. Trong đó: Doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 15 tỷ đồng, tăng 1,27%, tăng 31,14%; dịch vụ ăn uống đạt 178 tỷ đồng, tăng 0,02%, tăng 22,2%.
- Doanh thu du lịch lữ hành trong tháng ước đạt 0,35 tỷ đồng, giảm 32,2% so với tháng trước, tăng 138,46% so với cùng kỳ.
- Doanh thu nhóm dịch vụ khác trong tháng ước đạt 121 tỷ đồng, tăng 1,36% so với tháng trước, tăng 58,05% so với cùng kỳ. Trong đó: Dịch vụ kinh doanh bất động sản 5 tỷ đồng, tăng 1,6%, tăng 74,64%; hành chính và dịch vụ hỗ trợ 20 tỷ đồng, tăng 0,86%, tăng 35,58%; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 4 tỷ đồng, tăng 0,27%, tăng 36,5%; dịch vụ khác 38 tỷ đồng, tăng 5,47%, tăng 51,06%,…. Nhóm giáo dục và đào tạo 3 tỷ đồng, giảm 1,4%, giảm 4,48%,….
4.3. Giá cả
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng 01/2024 tăng 3,22% so với cùng kỳ năm trước, tăng 0,49% so với tháng 12 năm trước.
Trong số 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính thì có 6 nhóm tăng giá so với tháng trước, 4 nhóm giảm giá, 01 nhóm giữ giá ổn định (nhóm bưu chính viễn thông).
Trong 6 nhóm hàng tăng so với tháng trước, bao gồm những nhóm hàng sau: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,49%. Trong đó, nhóm lương thực tăng 6,78% do giá nhóm gạo tăng 9,53% (gạo tẻ thường tăng 10,08%; gạo tẻ ngon tăng 7,85% và gạo nếp tăng 5,05%). Giá gạo trong nước tăng cao theo giá gạo xuất khẩu do nhu cầu nhập khẩu gạo của các nước tiếp tục tăng, trong khi nguồn cung vẫn hạn chế và ảnh hưởng của tình hình thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, hạn hán đã khiến nhu cầu tích trữ tăng cao; đồ uống và thuốc lá tăng 1,86%, do giá các loại rượu, bia và nước giải khát tăng nhẹ do nhu cầu mua sắm phục vụ cho dịp Tết của người dân tăng; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,17%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,08% do thời tiết rét đậm, rét hại và độ ẩm không khí cao dẫn đến xuất hiện các bệnh liên quan đến đường hô hấp, cảm cúm, dị ứng,… có chiều hướng gia tăng khiến nhu cầu sử dụng thuốc và dịch vụ y tế tăng; giáo dục tăng 0,1% do nhu cầu tiêu dùng các loại văn phòng phẩm và đồ dùng học tập khác của học sinh tăng; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,18% do nhu cầu tiêu dùng các loại đồ dùng cá nhân của người dân tăng.
Có 4 nhóm hàng giảm so với tháng trước là: Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,32% do nhu cầu mua sắm các loại vải, quần áo may sẵn, mũ nón của người dân giảm; nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 0,03% do nhu cầu tiêu thụ nước sinh hoạt của người dân giảm và giá tiền thuê nhà giảm nhẹ; giao thông giảm 0,2%; văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,97%.
- Chỉ số giá vàng tăng 16,12% so với cùng kỳ năm trước, tăng 2,24% so với tháng trước.
- Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 4,11% so với cùng kỳ năm trước, tăng 0,7% so với tháng trước.
4.4. Tình hình xuất, nhập khẩu hàng hóa
Trong tháng, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu ước đạt 25 triệu USD, đạt 9,5% kế hoạch, tăng 43,05% so với cùng kỳ. Trong đó, xuất khẩu ước đạt 14 triệu USD, tăng 11,3%, nhập khẩu ước đạt 11 triệu USD, tăng 35,29%, cụ thể của các nhóm hàng chính như sau:
- Giá trị xuất khẩu trong tháng ước đạt 14 triệu USD. Trong đó, một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu tăng so với cùng kỳ như: Chè xuất khẩu ước đạt 460 tấn, tăng 19,47%; bột barit 1.500 tấn tăng 50%; giấy đế xuất khẩu đạt 331 tấn, tăng 59,55%; hàng dệt, may đạt 981 nghìn sản phẩm, tăng 21%; phong bì đạt 386 nghìn sản phẩm, tăng 71,8%,… Nhóm hàng đũa gỗ xuất khẩu đạt 2.150 tấn, giảm 60,91%,…
- Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng ước đạt 11 triệu USD, tăng 35,29% so với cùng kỳ. Một trong những tín hiệu vui trong tháng là kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu tiếp tục tăng, cho thấy những dấu hiệu trong phục hồi trong sản xuất công nghiệp. Trong đó, kim ngạch nhập khẩu vải may mặc, phụ liệu may mặc, phụ liệu khác đạt 4 triệu USD, tăng 60,24% so với cùng kỳ,...
5. Vận tải hàng hóa và hành khách
Dịp cuối năm, đặc biệt là những dịp trước, trong và sau Tết hàng năm, nhu cầu đi lại của người dân bằng các phương tiện vận tải tăng cao, đặc biệt là ô tô. Nhằm đảm bảo nhu cầu đi lại của người dân được thuận tiện, an toàn trong dịp Tết, các lực lượng chức năng tăng cường công tác kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực vận tải hành khách và hàng hóa, đồng thời chỉ đạo các Bến xe khách, các doanh nghiệp, hợp tác xã và các hộ kinh doanh cá thể vận tải trên địa bàn tỉnh chuẩn bị đầy đủ phương tiện, bảo đảm phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân trong dịp này được thuận lợi, an toàn... tăng cường công tác kiểm tra, giám sát về việc kê khai, niêm yết giá và việc bán vé đúng giá niêm yết đối với các đơn vị kinh doanh vận tải. Triển khai các biện pháp kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa ký gửi; không sử dụng rượu, bia và các chất kích thích khác khi lái xe.
5.1. Doanh thu vận tải tải kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải
Doanh thu vận tải trong tháng ước đạt 391 tỷ đồng, tăng 0,91% so với tháng trước, tăng 29,98% so với tháng cùng kỳ. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 64 tỷ đồng, tăng 0,38%, tăng 20,97%; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 327 tỷ đồng, tăng 1%, tăng 31,88%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 0,44 tỷ đồng, tăng 5,65%, tăng 27,67%,…
5.2. Vận tải hành khách và hàng hóa
- Khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 1 triệu lượt hành khách, tăng 0,62% so với tháng trước, tăng 28,89% so với tháng cùng kỳ; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 81 triệu lượt hành khách.km, tăng 0,81%, tăng 22,26%.
- Khối lượng hàng hóa vận chuyển ước đạt 2 triệu tấn, tăng 1,52% so với tháng trước, tăng 25,6% so với tháng cùng kỳ; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 140 triệu tấn.km, tăng 1,44%, tăng 32,2%.
6. Về du lịch
Để đảm bảo các hoạt động du lịch trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024, ngành chức năng đã tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ du lịch trên địa bàn, đặc biệt là các dịch vụ lưu trú du lịch, vận chuyển khách du lịch, hoạt động lữ hành, tại các khu, điểm du lịch và các cơ sở vui chơi giải trí trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và kiên quyết xử lý các hành vi chèo kéo, gây phiền hà cho du khách; không để người lang thang, ăn xin gây phiền hà cho khách du lịch tại các khu, điểm du lịch; có biện pháp hỗ trợ phù hợp đối với trường hợp có hoàn cảnh khó khăn.
Trong tháng các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh, thu hút được 148.800 lượt khách du lịch, tăng 9% so với cùng kỳ, đạt 5% kế hoạch. Tổng thu từ khách du lịch đạt 186 tỷ đồng; tăng 12,7% so với cùng kỳ, đat 5,2% kế hoạch.
II. LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Công tác lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp
- Trong tháng tạo việc làm cho 304 lao động, đạt 1,34% kế hoạch, trong đó: Lao động làm việc trong các ngành kinh tế tại tỉnh 248 người; lao động đi làm việc tại các tỉnh, thành phố trong nước 51 người, lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 05 người.
- Tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương nắm bắt tình hình tuyển dụng, sử dụng, biến động lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý; kịp thời hướng dẫn, hỗ trợ, đôn đốc các doanh nghiệp, người sử dụng lao động trên địa bàn thực hiện đúng các chế độ chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật lao động; các doanh nghiệp cũng chủ động, tuyên truyền, vận động để người lao động cùng chung tay chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp để phát triển sản xuất, kinh doanh, phục hồi thị trường lao động.
2. Công tác đảm bảo chế độ chính sách và an sinh xã hội, phòng chống các tệ nạn và tình hình lương thưởng Tết của người lao động tại các doanh nghiệp
2.1. Công tác đối với người có công với cách mạng
- Duy trì thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với người có công; đẩy mạnh thực hiện các phong trào, hoạt động "đền ơn, đáp nghĩa", "uống nước nhớ nguồn", nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người có công với cách mạng.
- Tỉnh đã phê duyệt kinh phí tặng quà đối với người có công với cách mạng, gia đình người có công với cách mạng trên địa bàn trên địa bàn tỉnh nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, tổng số quà tặng: 18.344 suất quà, số tiền gần 7,6 tỷ đồng. Trong đó: Quà của Chủ tịch nước: 8.011 suất, số tiền gần 2,5 tỷ đồng; Quà của tỉnh: 8.673 suất, số tiền gần 4,5 tỷ đồng; quà của cấp huyện, cấp xã: 552 suất, số tiền trên 0,2 tỷ đồng; quà do các tổ chức, cá nhân tặng: 1.108 suất, kinh phí 0,4 tỷ đồng; đôn đốc các huyện, thành phố triển khai các hoạt động chăm lo, thăm hỏi, tặng quà người có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán.
2.2. Công tác bảo trợ xã hội và phòng chống các tệ nạn xã hội
- Tỉnh cũng chỉ đạo các huyện, thành phố triển khai trợ giúp xã hội nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, xây dựng phương án cứu trợ lương thực cho đối tượng dịp Tết nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, tổng số hộ đề nghị cứu trợ gạo là 5.003 hộ, 14.648 khẩu, 219.720 kg gạo. Mức hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng. Duy trì chi trả trợ cấp thường xuyên cho trên 38.000 đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng.
- Duy trì công tác tiếp nhận, quản lý, điều trị và chuẩn bị các điều kiện tổ chức vui xuân, đón tết cho học viên đang cai nghiện tại Cơ sở trong dịp Tết nguyên đán. Trong tháng Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh đã tiếp nhận 06 học viên (cai nghiện bắt buộc: 05 học viên, 01 học viên cai nghiện tự nguyện), cấp Giấy chứng nhận cho 07 học viên hoàn thành cai nghiện trở về cộng đồng; tiếp tục duy trì quản lý 161 học viên cai nghiện ma túy (trong đó số có mặt cai nghiện tại Cơ sở 155 học viên, trốn cai 5 học viên, 01 học viên đi chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa tỉnh).
2.3. Về tình hình lương thưởng Tết của người lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
+ Tổng số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thời điểm ngày 15/12/2023: 2.393 doanh nghiệp; Tổng số lao động tại các doanh nghiệp: 46.470 người.
+ Tiền lương bình quân của người lao động tại các doanh nghiệp có báo cáo trên địa bàn tỉnh là 6.213.000 đồng/người/tháng.
+ Kế hoạch thưởng Tết Dương lịch năm 2024: Mức thưởng bình quân người lao động tại doanh nghiệp báo cáo có kế hoạch thưởng: 1.152.000 đồng/người.
+ Kế hoạch thưởng Tết Nguyên đán 2024: Mức thưởng bình quân người lao động tại doanh nghiệp báo cáo có kế hoạch thưởng: 3.359.000 đồng/người.
+ Tình hình nợ lương: Có 02 doanh nghiệp nợ lương và số người lao động bị nợ lương là 225 người với số tiền lương là 4.921 triệu đồng.
Mặc dù hoạt động sản xuất, kinh doanh còn nhiều khó khăn và dự báo trong thời gian tới vẫn còn phục hồi chậm. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cũng đã cố gắng duy trì thưởng Tết ở mức phù hợp tùy theo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhằm động viên, chăm lo cho người lao động, đồng thời thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách, góp phần nâng cao đời sống người lao động.
3. Hoạt động giáo dục và đào tạo
Trong tháng, tỉnh đã tổ chức Lễ khai mạc Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia năm học 2023-2024 với sự tham gia của 88 thí sinh xuất sắc dự thi ở 9 môn. Đây là kỳ thi quan trọng được Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức hàng năm nhằm động viên, khuyến khích người dạy và người học phát huy năng lực sáng tạo, dạy giỏi, học giỏi; góp phần thúc đẩy mạnh việc cải tiến, nâng cao chất lượng dạy và học trên địa bàn tỉnh.
Các đơn vị, trường học đã tổ chức ký cam kết với học sinh, cha mẹ học sinh về thực hiện nghiêm Luật Giao thông đường bộ; Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia; quy định về quản lý, sử dụng pháo; tổ chức phát động “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” góp phần xây dựng trường học xanh, sạch đẹp, thân thiện, tích cực.
Trước tình hình thời tiết rét đậm, rét hại kéo dài và nhiệt độ giảm sâu chỉ ở mức khoảng 9-10°C, Sở Giáo dục và Đào tạo đã ban hành văn bản chỉ đạo về việc đảm bảo sức khỏe và phòng chống rét cho học sinh, trong đó học sinh mầm non, tiểu học được nghỉ học khi nhiệt độ từ 10 °C trở xuống; các trường căn cứ diễn biến thời tiết, chủ động cho học sinh nghỉ học để đảm bảo an toàn, nhất là đối với các trường nội trú ở khu vực miền núi; bên cạnh đó, các trường cũng chủ động các biện pháp phòng, chống rét như: dự trữ quần áo, mũ, tất; đóng kín các phòng học, phòng ở, đảm bảo dinh dưỡng, thuốc dự phòng cho học sinh, đủ nước ấm cho học sinh dùng trong sinh hoạt,... cùng với đó là tuyên truyền đến phụ huynh học sinh chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống rét cho con em tại gia đình.
4. Hoạt động y tế
- Tỉnh đã tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống dịch, bệnh dịp Tết Nguyên Đán năm 2024; chủ động theo dõi, giám sát, phát hiện sớm, xử lý kịp thời triệt để các ổ dịch bệnh truyền nhiễm, không để lây lan, bùng phát lan rộng ra cộng đồng; xây dựng phương án sẵn sàng ứng phó với các tình huống của dịch bệnh theo phương châm 4 tại chỗ; chuẩn bị đầy đủ hóa chất, trang thiết bị, phương tiện và nhân lực đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn; các cơ sở y tế tổ chức thực hiện ứng trực 24/24 giờ; bảo đảm đủ cơ số thuốc, máu, dịch truyền, vật tư, hóa chất, thiết bị y tế, ô xy y tế; chuẩn bị phương án cấp cứu trong các sự kiện tập trung đông người; bố trí cơ số giường bệnh, phương tiện, sẵn sàng đáp ứng, phục vụ công tác điều trị, cấp cứu, nhất là cấp cứu tai nạn giao thông, cháy nổ, thương tích, ngộ độc thực phẩm và điều trị người bệnh mắc các bệnh truyền nhiễm trong dịp Tết.
- Để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (ATTP) dịp trước, trong và sau Tết Nguyên đán Quý Mão, các ngành chức năng và các địa phương trong tỉnh đã tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm; theo đó, tập trung vào các nhóm sản phẩm tiêu thụ nhiều trong dịp Tết, các cơ sở chế biến thực phẩm. Đồng thời, chú trọng kiểm soát những đầu mối sản xuất, nhập khẩu, chợ đầu mối, trung tâm thương mại, siêu thị, cơ sở giết mổ, vận chuyển thực phẩm... tập trung kiểm tra việc thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
5. Hoạt động văn hoá - thể dục, thể thao
- Lĩnh vực văn hoá: Tỉnh đã tổ chức Chương trình "Tuyên Quang chào năm 2024", cũng trong khuôn khổ chương trình đã công bố 10 sự kiện và kết quả nổi bật của tỉnh năm 2023; vinh danh 10 công dân tiêu biểu tỉnh Tuyên Quang năm 2023 và chương trình nghệ thuật đặc sắc với chủ đề “Khát vọng thịnh vượng”. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền kỷ niệm 94 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2024), mừng xuân Giáp Thìn năm 2024 tại Trung tâm Hội nghị tỉnh, các tuyến phố, thành phố Tuyên Quang. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nhân dân và các cơ quan, đơn vị ra quân vệ sinh môi trường, chỉnh trang đô thị nhân dịp đón Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh được triển khai sâu rộng.
- Về thể dục thể thao: Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động thể thao mừng Đảng, mừng Xuân. Duy trì hoạt động 6 lớp đội tuyển năng khiếu với 30 vận động viên; 07 lớp đội tuyển trẻ với 68 vận động viên; 03 lớp đội tuyển tỉnh với 20 vận động viên.
6. Tình hình an toàn giao thông, thiên tai và phòng chống cháy, nổ
Để đảm bảo trật tự an toàn giao thông trước, trong và sau Tết Nguyên đán, lực lượng Cảnh sát giao đã tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến đường, đặc biệt là các tuyến giao thông có lưu lượng phương tiện qua lại đông, có nguy cơ tiềm ẩn xảy ra tai nạn giao thông. Trong đó tập trung xử lý các trường hợp có hành vi vi phạm là nguyên nhân chính dẫn đến tai nạn giao thông như vi phạm nồng độ cồn, chất ma túy; chạy quá tốc độ quy định; tránh, vượt sai quy định; vi phạm phần đường, làn đường; triển khai các biện pháp phòng chống đua xe trái phép; kiểm tra an toàn giao thông đường thủy tại các bến khách ngang sông, các điểm du lịch, lễ hội.
6.1. Về an toàn giao thông trong tháng
Trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 8 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 5 người và làm bị thương 4 người. So với tháng trước giảm 46,67% về số vụ tai nạn, giảm 37,5% số người chết và giảm 42,86% số người bị thương. So với tháng cùng kỳ số vụ tai nạn giao thông giảm 55,56%; số người chết giữ nguyên; số người bị thương giảm 71,43%.
6.2. Về cháy, nổ
Trong tháng trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy tại cây xăng ở xã Bình Xa, huyện Hàm Yên, thiệt hại về tài sản ước tính 1.250 triệu đồng, vụ cháy không gây thiệt hại về người và tài sản của nhân dân. Hiện, nguyên nhân vụ cháy đang được cơ quan chức năng điều tra, làm rõ.
6.3. Thiệt hại do thiên tai
Trong tháng trên địa bàn tỉnh không ghi nhận các đợt thiên tai nào xảy ra. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của các đợt không khí lạnh tăng cường, trên địa bàn tỉnh xuất hiện các đợt mưa rào kèm dông, kết hợp với độ ẩm trong không khí tăng cao khiến nền nhiệt giảm mạnh, dẫn đến các đợt rét đậm, rét hại kéo dài đã ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống sinh hoạt của người dân và gây hại cho cây trồng, vật nuôi.
CỤC THỐNG KÊ TỈNH TUYÊN QUANG
Tin tức khác
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 01 năm 2023 tỉnh Tuyên Quang
(30/01/2023)
Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội tháng 01 năm 2022 tỉnh Tuyên Quang
(25/01/2022)
THÔNG BÁO
Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày 01/02/2023 của Chính p...
Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính ...
Quyết định số 349/QĐ-UBND ngày 01/4/2022 của UBND tỉnh về vi...
Thông tư số 02/2022/TT-BTP ngày 08/2/2022 của Bộ trưởng Bộ T...
Lịch tiếp công dân
Văn bản số 2068/UBND - THVX ngày 22/5/2023 của Ủy ban n...
Quyết định 43 về Điều chỉnh thời gian công bố lịch phổ biến ...
Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023 về bảo vệ dữ liệu ...
Lich phổ biến thông tin thống kê năm 2024
Quyết định số 484/QĐ-UBND ngày 12/8/2022 của UBND tỉnh Về vi...
Chỉ thị số 07/CT-TTg Về việc tăng cường công tác thống kê Nh...
Quyết định số 648/QĐ-TCTK ngày 16/6/2022 của Tổng cục Thống...
Quyết định số 1228/QĐ-UBND ngày 29/8/2022 của UBND tỉnh về v...
Văn bản số 1695/UBND - TH ngày 01/6/2022 của UBND tỉnh Về vi...
ẢNH HOẠT ĐỘNG
Hoạt động ngành
Thiên nhiên Tuyên Quang
Tổng điều tra
Điều tra thường xuyên
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC
Phòng Thống kê Tổng hợp
Phòng Thống kê Kinh tế
Phòng Thống kê Xã Hội
Phòng Thu thập Thông tin Thống kê
Phòng Tổ chức - Hành chính
LIÊN KẾT WEBSITE