MyLabel
Đường 17/8 Phường Minh Xuân - TP. Tuyên Quang
0207 3822.352
Email:tuyenquang@gso.gov.vn
Trang chủ
Văn bản pháp lý
Tin tức
Inforgraphics
Thư viện video
Thư viện ảnh
Liên hệ - Góp ý
Giới thiệu chung
Giới thiệu
Sơ đồ tổ chức
Lịch sử phát triển
Chức năng nhiệm vụ
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC
Phòng Thống kê Tổng hợp
Phòng Thống kê Kinh tế
Phòng Thống kê Xã Hội
Phòng Thu thập Thông tin Thống kê
Phòng Tổ chức - Hành chính
TIN TỨC SỰ KIỆN
Tin hoạt động ngành
Hoạt động Chi bộ
Hoạt động Công đoàn
Tin địa phương
Hoạt động đoàn TNCS Hồ Chí Minh
THANH TRA THỐNG KÊ
Tin thanh tra
Văn bản thanh tra
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng với thống kê tỉnh thành phố trực thuộc TW
Chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng với DNNN, DN và dự án có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KT-XH
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 1
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 2
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý I
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 4
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 5
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội 6 tháng
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 7
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 8
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý III
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 10
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 11
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 12
KQ các cuộc điều tra
Tổng điều tra Dân số
Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp
Tổng điều tra Nông thôn, nông nghiệp và Thủy sản
Điều tra Vốn đầu tư
Điều tra Thương mại - Giá
Điều tra Công nghiệp - Xây dựng
Điều tra Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể
Điều tra Doanh nghiệp
Điều tra dân số
Điều tra khảo sát mức sống dân cư
Điều tra lao động việc làm
Điều tra Nông nghiệp
Các cuộc điều tra khác
Lĩnh vực chuyên môn
Hệ thống chỉ tiêu thống kê
Qui trình ISO 9001:2015
Văn bản pháp lý
Quyết định số10/2020/QĐ-TTg Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Đề án-312-QĐ-TTg
Nghị định số 94/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê
Nghị định số 95/2016/NĐ-CP Quy định về sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
Nghị định số 97/2016/NĐ-CP Quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg Ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
Luật Thống kê
Thông tư số 13/2019/TT-BKHĐT Quy định năm 2020 làm năm gốc để tính các chỉ tiêu thống kê theo giá so sánh
Nghị định số 100/NĐ-CP ngày 15/11/2021 của Chính phủ bổ sung xử phạt trong lĩnh vực Thống kê
Nghị định số 62/2024/NĐ-CP ngày 07/6/2024 về sủa đổi bổ sung Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 và Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07/11/2022
Niêm giám thống kê
Thống kê truy cập
Đang trực tuyến
69
Lượt truy cập
477557
IP của bạn 1
44.200.122.214
Trang chủ
»
Thông tin kinh tế xã hội
»
Chi tiết
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 3 và quý I năm 2024 tỉnh Tuyên Quang
3/25/2024
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Tình hình tài chính, ngân hàng
1.1. Thu, chi ngân sách nhà nước
1.1.1. Thu ngân sách nhà nước: Tổng thu ngân sách nhà nước ước thực hiện trong quý I/2024 là 1.044 tỷ đồng, đạt 27,03% dự toán, tăng 88,47% so với cùng kỳ. Trong đó thu nội địa ước thực hiện là 1.000 tỷ đồng, đạt 26,32% so với dự toán, tăng 86,6%.
Một số khoản thu đạt khá là:
- Thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước trung ương ước đạt 54 tỷ đồng, đạt 16,36%, tăng 10,62%; thu từ khu vực doanh nghiệp địa phương 16,5 tỷ đồng, đạt 23,4%, tăng 51,77%; %; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 229 tỷ đồng, đạt 25,18%, tăng 24,75%.
- Thu từ thuế thu nhập cá nhân ước đạt 52 tỷ đồng, đạt 34,33%, tăng 12,48%; thuế bảo vệ môi trường 49 tỷ đồng, đạt 19,6%, tăng 98,71%; thu tiền sử dụng đất 463 tỷ đồng, đạt 35,59%, tăng 374,57%; thu khác của ngân sách 29 tỷ đồng, đạt 25,22%, tăng 69,53%.
Một số khoản thu thấp:
Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 15 tỷ đồng, đạt 20,71%, giảm 15,48%; thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu 8 tỷ đồng, đạt 12,1%, giảm 57,29%.
- Một số nguyên nhân cơ bản làm ảnh hưởng đến tiến độ dự toán:
+ Do ảnh hưởng của các chính sách miễn, giảm thuê đất, thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường để hỗ trợ doanh nghiệp, người dân dẫn đến một số khoản thu thấp hơn so với cùng kỳ.
+ Số thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm so với cùng kỳ.
+ Tiến độ thu tiền cho thuê đất và thuế sử đất phi nông nghiệp đạt thấp so với dự toán, do chưa đến kỳ nộp hàng năm theo quy định.
1.1.2. Chi ngân sách nhà nước: Tổng chi ngân sách nhà nước là 3.740 tỷ đồng, đạt 27,74% dự toán, tăng 34,73% so với cùng kỳ. Trong đó: Chi đầu tư phát triển là 552 tỷ đồng, đạt 26,59%, giảm 9,74%; chi thường xuyên là 1.659 tỷ đồng, đạt 21,21%, tăng 26,4%,...
Trong quý I năm 2024, tỉnh đã tập trung điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ luật tài chính, ngân sách, an sinh xã hội, bảo đảm đúng dự toán được duyệt, các nhiệm vụ chi ngân sách địa phương được thực hiện theo dự toán; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh; thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ tiền lương và các khoản có tính chất như lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) ngay từ đầu năm; chủ động rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết, tiết kiệm, cắt giảm những khoản chi thường xuyên, xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện các nhiệm vụ chi đã giao trong dự toán đảm bảo tiến độ; tăng cường công tác quản lý, điều hành và bình ổn giá trong dịp Tết nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, đảm bảo chủ động kiểm soát ổn định thị trường giá cả, không để xảy ra các biến động bất thường ảnh hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội của nhân dân trên địa bàn tỉnh.
1.2. Hoạt động tín dụng ngân hàng
Các ngân hàng thương mại đã triển khai các giải pháp nhằm đẩy mạnh tín dụng ngân hàng ngay từ đầu năm, tăng cường rà soát, đơn giản hóa quy trình và thủ tục cấp tín dụng, tối ưu hóa áp dụng chuyển đổi số vào quy trình cấp tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng,… cùng với đó là hỗ trợ lãi suất nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân trong hoạt động sản xuất và kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp các gói vay với lãi suất ưu đãi để phục vụ sản xuất, đáp ứng nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất và tiêu dùng, góp phần hỗ trợ doanh nghiệp. Trong bối cảnh tình hình giải ngân vốn đầu tư công gặp nhiều khó khăn thì mức tăng trưởng tín dụng thời gian qua đã góp phần đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội.
- Về nguồn vốn: Nguồn vốn huy động tại địa phương ước thực hiện đến 31/3/2024 là 33.800 tỷ đồng, tăng 2% (tăng 658 tỷ dồng) so với 31/12/2023.
- Về đầu tư tín dụng: Dư nợ ước thực hiện đến 31/3/2024 là 30.210 tỷ đồng, tăng 0,3% (tăng 90 tỷ đồng) so với 31/12/2023, cụ thể như sau:
+ Dư nợ tín dụng của các Ngân hàng thương mại là 25.925 tỷ đồng, tăng 0,05% (tăng 14 tỷ đồng) so với 31/12/2023.
+ Dư nợ tín dụng chính sách xã hội là 4.285 tỷ đồng, tăng 1,8% (tăng 76 tỷ đồng) so với 31/12/2023.
- Chất lượng tín dụng: Nợ xấu của các Ngân hàng đến 31/3/2024 khoảng 160 tỷ đồng, chiếm 0,52% trên tổng dư nợ.
2. Giá cả
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3 năm 2024 giảm 0,51% so với tháng trước, tăng 3,67% so với cùng kỳ năm trước.
Trong số 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính thì có 5 nhóm tăng giá so với tháng trước, 6 nhóm giảm giá, cụ thể như sau.
Trong 5 nhóm hàng tăng giá, so với tháng trước, bao gồm những nhóm hàng sau: Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,87% do do nhu cầu tiêu dùng điện sinh hoạt của người dân tăng trong tháng; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,12% chủ yếu do nhu cầu tiêu dùng các loại giường, tủ, bàn ghế tăng; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,09% do thời tiết nồm ẩm xuất hiện các bệnh liên quan đến đường hô hấp, cúm, viêm phổi, viêm phế quản,… có chiều hướng gia tăng khiến nhu cầu sử dụng thuốc và dịch vụ y tế tăng; giáo dục tăng 0,13% do nhu cầu tiêu dùng các loại bút, văn phòng phẩm và đồ dùng học tập của học sinh tăng; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,23%.
Có 6 nhóm hàng giảm so với tháng trước là: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 1,56%, giảm chủ yếu ở nhóm thực phẩm giảm mạnh, giảm 2,42% do nguồn cung các mặt hàng thịt lợn, thịt bò, thịt gia cầm giảm do nhiều giảm do nguồn cung thị trường khá dồi dào và nhu cầu tiêu dùng của người dân giảm sau Tết; nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 2,08% do vào dịp 8/3 các gia đình, người thân và các nhóm thanh niên chọn những địa điểm vui chơi và ẩm thực để tổ chức; đồ uống và thuốc lá giảm 1,05% do nhu cầu tiêu thụ các loại rươu, bia, nước giải khát các loại giảm; may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,86% do nhu cầu mua sắm các loại vải, quần áo may sẵn, mũ nón của người dân giảm khi thời tiết đang giao mùa; giao thông giảm nhẹ, giảm 0,48% do giá xăng, dầu điều chỉnh tại các kỳ điều hành giá của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam về mức giá bán lẻ xăng, dầu (xăng tăng 0,8%, dầu diesel giảm 1,13%); bưu chính viễn thông giảm 0,01%; văn hóa giải trí và du lịch giảm 0,12%,…
- CPI bình quân quý I/2024 tăng 3,65% so với cùng kỳ. Một số nguyên nhân cơ bản đã tác động tăng CPI là những nguyên nhân chủ yếu sau: Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 9,16%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 6,63%; đồ uống và thuốc lá tăng 3,04%; nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 6,31%; giao thông tăng 2,47%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 1,96%,…
- Chỉ số giá vàng tăng 25,06% so với cùng kỳ, tăng 10,41% so với tháng 12 năm trước và tăng 5,98% so với tháng trước. Tính chung trong quý I/2024 chỉ số giá vàng tăng 19,65% so với cùng kỳ.
- Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 4,4% so với cùng kỳ, tăng 1,76% so với tháng 12 năm trước và tăng 1,03% so với tháng trước. Tính chung trong quý I/2024 chỉ số giá vàng tăng 4% so với cùng kỳ.
3. Vốn đầu tư và Xây dựng
3.1. Vốn đầu tư
3.1.1. Tình hình thực hiện Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
Ước thực hiện quý I đạt 3.075 tỷ đồng, tăng 17,75% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Nguồn vốn từ khu vực nhà nước ước đạt 795 tỷ đồng, tăng 21,61% so với cùng kỳ (chiếm 25,85% tổng nguồn vốn đầu tư), chứng tỏ nguồn vốn từ ngân sách nhà nước tiếp tục giữ vai trò chủ đạo là “vốn mồi” là động lực chính để phục hồi và phát triển kinh tế, do tỉnh đã triển khai nhiều biện pháp thúc đẩy tốc độ giải ngân vốn đầu tư công, tập trung vào cơ sở hạ tầng, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình trọng điểm, thu hút nguồn vốn đầu tư của các khu vực kinh tế khác và toàn xã hội; nguồn vốn đầu tư của dân cư và tư nhân ước đạt 2.161 tỷ đồng, tăng 16,74% (chiếm 70,29% tổng nguồn vốn); khu vực tư nhân chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong đầu tư phát triển toàn xã hội và giữ vai trò quan trọng trong tổng nguồn vốn, trong bối cảnh ngân sách nhà nước còn hạn hẹp rất cần các nguồn lực đầu tư từ khu vực tư nhân; vốn huy động khác ước đạt 71 tỷ đồng, tăng 4,31% (chiếm 2,31%); vốn tự có của doanh nghiệp nhà nước ước đạt 21 tỷ đồng, tăng 662,72%, chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ (chiếm 0,7%); nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 26 tỷ đồng, tăng 3,98% (chiếm 0,85%).
3.1.2. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước
- Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện tháng 3 đạt 774 tỷ đồng, tăng 27,87% so với tháng trước; tăng 49,56% so với cùng kỳ, trong đó: Vốn ngân sách cấp tỉnh đạt 281 tỷ đồng, tăng 30,56%, tăng 49,62%; vốn ngân sách cấp huyện đạt 36 tỷ đồng, tăng 13,79%, tăng 53,24%; vốn ngân sách cấp xã đạt 3 tỷ đồng, giảm 14,63%, tăng 8,27%.
- Ước thực hiện quý I/2024 đạt 774 tỷ đồng, tăng 31,37% so với quý cùng kỳ, trong đó: Vốn ngân sách cấp tỉnh đạt 677 tỷ đồng, tăng 28,23%; vốn ngân sách cấp huyện đạt 88 tỷ đồng, tăng 66,44%; vốn ngân sách cấp xã đạt 8 tỷ đồng, tăng 6,53%.
3.2. Xây dựng
Xác định giải ngân vốn đầu tư công là một trong những nhiệm vụ trọng tâm là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thu hút đầu tư vào địa bàn; do vậy, tỉnh đã tập trung cao độ, giải quyết dứt điểm những vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng khu tái định cư để bàn giao mặt bằng thi công cho các nhà thầu thi công, kiểm tra, đôn đốc các nhà thầu tập trung nhân lực, vật tư, máy thi công, tăng ca để đẩy nhanh tiến độ thi công; kịp thời nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành; tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lượng xây dựng công trình điều chuyển vốn từ công trình, dự án không có khả năng giải ngân, giải ngân chậm sang công trình, dự án giải ngân nhanh còn thiếu vốn thanh toán theo đúng quy định; các nhà thầu thi công, nhà thầu tư vấn đã tập trung nhân lực, vật tư, máy móc, thiết bị, tăng ca khắc phục mọi khó khăn, vướng mắc, nỗ lực đẩy nhanh tiến độ thi công, phát huy tinh thần “vượt nắng, thắng mưa”, thi công “3 ca 4 kíp”, làm việc xuyên lễ, xuyên Tết để đẩy nhanh tiến độ thi công, nâng cao chất lượng các công trình, dự án, phấn đấu hoàn thành vượt tiến độ đề ra
Năm 2024, Tuyên Quang được giao tổng kế hoạch vốn đầu tư công là 4.734,01 tỷ đồng, trong đó: Vốn ngân sách địa phương: 1.932,03 tỷ đồng; Vốn ngân sách trung ương: 2.801,98 tỷ đồng. Tính đến ngày 15/3/2024, tổng số vốn đã giải ngân được 729,58 tỷ đồng, đạt 15,41% kế hoạch.
4. Hoạt động của doanh nghiệp
4.1. Về tình hình hoạt động của doanh nghiệp
- Trong tháng, toàn tỉnh có 24 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 84,63 tỷ đồng; tổng vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp đạt 2,37 tỷ đồng.
- Tính chung trong quý I, toàn tỉnh có 78 doanh nghiệp thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 461,6 tỷ đồng, tăng 90,2% về số doanh nghiệp, tăng 121,7% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới đạt 5,92 tỷ đồng, tăng 1,2 lần.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bắt đầu có sự phục hồi, những tín hiệu tích cực trong tình hình sản xuất, kinh doanh cho thấy các doanh nghiệp đã quay trở lại hoạt động bình thường, đã tác động tích cực đến việc phục hồi kinh tế ở tỉnh. Tính chung trong 3 tháng đầu năm 2024, số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động là 43 doanh nghiệp, tăng 2,38% so cùng kỳ. Nâng tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh là 2.711 doanh nghiệp (bao gồm 11 doanh nghiệp nhà nước và 16 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) với tổng số vốn đăng ký trên 34.840 tỷ đồng; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp đạt 12,85 tỷ đồng.
- Số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động là 132 doanh nghiệp, tăng 38,95% (tăng 37 doanh nghiệp so với cùng kỳ). Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể là 6 doanh nghiệp, tăng 100% so với cùng kỳ.
Nhìn chung, phần lớn những doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động và giải thể là những doanh nghiệp nhỏ và vừa có sức chống chọi với khó khăn thấp hơn so với những doanh nghiệp có quy mô lớn và một yếu tố nữa là do làm ăn thua lỗ kéo dài, doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động vì không huy động được vốn, tài chính để tiếp tục hoạt động, trong khi đó năng lực quản lý, điều hành thiếu kinh nghiệm làm cho tình hình kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng đi xuống và không thể phát triển, thiếu vốn sản xuất kinh doanh, không tìm kiếm được thị trường, nên nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp lại, không thể tiếp tục hoạt động dẫn đến phải giải thể doanh nghiệp.
4.2. Điều tra xu hướng kinh doanh ngành công nghiệp chế biến chế tạo trong quý I
Kết quả điều tra về xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cho thấy: Có 26,67% số doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh quý I năm nay khả quan hơn quý trước; 50% doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh ổn định đạt tỷ và có 23,33% số doanh nghiệp đánh giá gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Chỉ số cân bằng của quý I năm 2024 so với quý IV năm 2023 là 3,33%. Dự kiến xu hướng kinh doanh quý II năm 2024 so với quý I cho thấy: Có 46,67% số doanh nghiệp đánh giá xu hướng sẽ tốt lên (trong đó có ngành: Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất kim loại; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn); 43,33% số doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh sẽ ổn định (trong đó có ngành: In, sao chép bản ghi các loại; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học); có 10% số doanh nghiệp dự báo tiếp tục khó khăn hơn. Dự tính chỉ số cân bằng của quý tiếp theo so với quý hiện tại là 36,67%.
5. Về sản xuất nông nghiệp (tính đến ngày 15/3/2024)
5.1. Trồng trọt
5.1.1. Sản xuất vụ Đông năm 2024
Vụ đông 2024 toàn tỉnh gieo trồng được 14.624 ha, tăng 0,3% (tăng 44,05 ha) so với năm 2023, tăng ở những cây trồng chính như: Ngô, khoai lang, lạc, đậu tương,... Kết quả gieo trồng đối với từng loại cây như sau:
- Cây ngô: Trồng được 5.679 ha, tăng 5,33% (tăng 287,15 ha); sản lượng đạt 26.187 tấn, tăng 6,57% (tăng 1.615,54 tấn) so với vụ đông năm 2023. Do điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi, cây ngô vẫn là cây lương thực chủ đạo của vụ đông, nên vẫn được bà con ưu tiên chú trọng phát triển, diện tích tăng chủ yếu ở các huyện Hàm Yên, Chiêm Hóa, Sơn Dương..., do đó diện tích ngô toàn tỉnh tăng so với cùng kỳ.
- Cây khoai lang: Trồng được 938 ha, giảm 16,71% (giảm 188,25 ha); sản lượng đạt 5.811 tấn, giảm 16,31%, giảm 1.132,59 tấn so với cùng kỳ.
- Cây đậu tương: Trồng được 36,2 ha, giảm 36,94% (giảm 21,21 ha); sản lượng 59,87 tấn, giảm 36,76 % (giảm 34,8 tấn).
- Cây lạc: Trồng được 27,97 ha, giảm 45,21% (giảm 38,19 ha); sản lượng 61,81 tấn, giảm 38,19%, giảm 50,6 tấn.
1.1.2. Sản xuất vụ xuân
Vụ xuân được xác định là vụ lúa chủ lực, cho năng suất cao và góp phần quan trọng đến sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, ngay từ đầu vụ toàn tỉnh đã tập trung cao độ cho công tác chỉ đạo, triển khai các điều kiện cần thiết để chuẩn bị cho sản xuất vụ xuân năm 2024 trong khung thời vụ tốt nhất. Vụ xuân năm nay toàn tỉnh phấn đấu gieo cấy trên 18.000 ha lúa xuân, trong đó nhóm lúa có năng suất cao chiếm từ 60 - 65%, nhóm giống lúa có chất lượng gạo ngon chiếm 35 - 40%. Kết quả: Cây lúa đã cấy 18.420 ha (trong đó: Lúa lai 8.771 ha; lúa thuần 9.649 ha), đạt 101,84% kế hoạch, giảm 0,46% (giảm 84,8 ha) so với cùng kỳ. Cây ngô đã trồng 8.262 ha, đạt 102,69%, giảm 0,25% (giảm 20,6 ha); cây lạc 3.274 ha, đạt 98,68%, tăng 1,72% (tăng 55,4 ha); cây đậu tương 115 ha, đạt 99,83%, tăng 6,3% (tăng 6,8 ha); cây khoai lang 394 ha, đạt 93,9% kế hoạch.
- Cây mía: Diện tích trồng mới, trồng lại là 594 ha, đạt 80,7% kế hoạch. Trong đó: Diện tích trồng mới là 474 ha, trồng lại là 120 ha.
Đánh giá chung, trong những tháng đầu năm 2024, mặc dù sản xuất nông nghiệp có những thuận lợi, tuy nhiên vẫn còn có những khó khăn, thách thức về tình hình thời tiết, dịch bệnh diễn biến bất thường; tại một số địa phương trong tỉnh diện tích gieo trồng một số cây trồng chính giảm do nhiều diện tích đất nông nghiệp nằm trong quy hoạch thu hồi để làm các dự án đường cao tốc; bên cạnh đó sản xuất nông nghiệp chủ yếu tự phát, chưa gắn với thị trường, với chuỗi giá trị ngành hàng. Các doanh nghiệp kinh doanh về lĩnh vực nông nghiệp còn ít chưa phát triển theo hướng bền vững, chưa mạnh dạn xây dựng các vùng nguyên liệu vì không có thị trường ổn định; giá vật tư, nguyên liệu đầu vào cao, trong khi tình hình tiêu thụ nông sản cũng đang gặp nhiều khó khăn đã ảnh hưởng đến thu nhập của người nông dân.
5.1.3. Cây lâu năm
- Diện tích cây chuối hiện có trên địa bàn tỉnh 2.245 ha, tăng 0,52% so với cùng kỳ; sản lượng đạt trên 4.786 tấn, tăng 1,57%.
- Diện tích cây chè trên địa bàn tỉnh hiện có 8.298 ha, giảm 0,41% (giảm 33,77 ha) so với cùng kỳ; sản lượng thu hoạch ước đạt trên 2.089 tấn, tăng 2,1% (tăng 43 tấn).
5.1.3. Tình hình sinh vật gây hại
Trong những tháng đầu năm 2024, thời tiết diễn biến bất thường, mưa phùn và sương mù xuất hiện, độ ẩm cao, tạo điều kiện thuận lợi để sâu bệnh phát triển gây hại đến cây trồng. Cây lúa xuất hiện ốc bươu vàng gây hại cục bộ, bọ trĩ, rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu cuốn lá, bệnh nghẹt rễ, bệnh đạo ôn lá gây hại rải rác, một số diện tích ngô, lạc đậu tương bị sâu xám, sâu cuốn lá gây hại rải rác; cây mía bị bọ trĩ, sâu đục thân gây hại. Trên cây chè, cây có múi bị nhiễm rầy xanh nhẹ, bọ trĩ, bọ xít, nhện đỏ, nhện trắng gây hại ở mức trung bình. Cây lâm nghiệp xuất hiện bệnh chết héo, bệnh đốm lá gây khô ngọn làm ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây. Ngành chức năng đã tập trung chỉ đạo, hướng dẫn bà con nông dân thực hiện việc gieo cấy đúng thời vụ, chăm sóc cây trồng; thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sâu bệnh hại cây trồng, kịp thời hướng dẫn cách phòng trừ, giảm thiệt hại do sâu bệnh gây ra.
5.2. Về chăn nuôi
5.2.1. Về số lượng đàn gia súc, gia cầm
Tổng đàn trâu hiện có 87.840 con, giảm 2,53% (giảm 2.284 con) so với cùng kỳ năm 2023; đàn bò 40.684 con, tăng 2,62% (tăng 1.038 con); đàn lợn 580.282 con, tăng 4,05% (tăng 22.592 con); đàn gia cầm 7.352,46 nghìn con, tăng 1,75% (tăng 126,8 nghìn con).
5.2.2. Về sản phẩm đàn gia súc, gia cầm
Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng ước đạt 1.808 tấn, tăng 4,93% (tăng 384,87 tấn) so với cùng kỳ năm 2023; đàn bò 525 tấn, tăng 7,19% (tăng 35,2 tấn); đàn lợn đạt 18.150 tấn, tăng 7,19% (tăng 1.217,91 tấn); đàn gia cầm đạt 5.175 tấn, tăng 7,58% (tăng 364,77 tấn).
Đánh giá chung, tình hình chăn nuôi trong 3 tháng đầu năm 2024 trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định, đàn vật nuôi phát triển tốt không có biến động lớn về dịch bệnh, đảm bảo nguồn cung cho thị trường, giá thịt lợn và gia cầm có xu hướng tăng nhẹ và giữ ổn định, đây là động lực quan trọng để các cơ sở chăn nuôi đẩy mạnh tái đàn, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên, giá nguyên liệu đầu vào (thức ăn chăn nuôi, các chi phí khác…) vẫn còn ở mức cao, người chăn nuôi không có lãi; chăn nuôi gia cầm còn gặp khó do thị trường bấp bênh, tiêu thụ khó, giá trứng gia cầm giảm mạnh thời điểm này là sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán kéo dài khiến nguồn cung dồi dào, trong khí đó nhu cầu tiêu thụ của người dân giảm cùng hiện tượng thời tiết nồm ẩm, hầu hết trang trại, các hộ chăn nuôi nhỏ, lẻ không có kho lạnh bảo quản nên phải xuất bán ồ ạt. Những yếu tố này đã tác động trực tiếp, khiến người chăn nuôi gặp nhiều khó khăn trong việc duy trì, mở rộng và phát triển đàn.
5.3. Về công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trong quý
5.3.1. Công tác phòng chống và điều trị
- Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: Trong quý, bệnh không phát sinh tại các, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Các huyện, thành phố rải rác xuất hiện các bệnh Tụ huyết trùng; ký sinh trùng, chướng bụng đầy hơi, sán lá gan (đàn trâu,bò, tiêu chảy, lép tô, phân trắng lợn con (đàn lợn); Newcastle, THT, cầu trùng…(đối với đàn gia cầm), đã được nhân viên thú y phát hiện, điều trị khỏi: 340/350 con, trong đó: Trâu, bò: 41/41 con; đàn lợn: 299/309 con.
5.3.2. Công tác kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật
- Kiểm dịch vận chuyển ngoại tỉnh: Tiếp tục thực hiện chặt chẽ đúng quy định công tác kiểm dịch; kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y...), đã kiểm tra, cấp trên 676 giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển, trong đó (179 chuyến vận chuyển 50.068 con gia súc, gia cầm và 496 chuyến vận chuyển 9.160 tấn sữa tươi nguyên liệu và 01 chuyến vận chuyển 1.280 kg SPĐV chế biến làm thức ăn chăn nuôi) đi các tỉnh Bắc Ninh, Hà Nội, Hà Nam, Hà Giang, Nam Định,...
- Các Trạm Kiểm dịch động vật các huyện, thành phố tiếp tục duy trì thực hiện nghiêm công tác kiểm dịch động vật, đã kiểm tra trên 357 lượt phương tiện vận chuyển đủ thủ tục trong đó: (356 chuyến vận chuyển 404.374 con gia súc, gia cầm; 01 chuyến vận chuyển 8.550 kg sản phẩm động vật).
- Công tác kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y: Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các huyện, thành phố đã kiểm tra, đóng dấu: 294 con trâu, bò; 15.242 con lợn.
5.4. Về sản xuất lâm nghiệp (ước tính có đến ngày 15/3/2024)
5.3.1. Kết quả trồng rừng
- Theo kế hoạch trồng rừng năm 2024, toàn tỉnh phấn đấu trồng mới trên 10.500 ha, trong đó: Rừng sản xuất là 10.100 ha, rừng phân tán 400 ha; tỉnh đã chỉ đạo các ngành chức năng chủ động hướng dẫn và kiểm tra các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị tăng cường thực hiện công tác quản lý đất lâm nghiệp. Bố trí đất trồng, cây giống, dọn thực bì và cuốc hố để bước vào vụ trồng rừng mới, đảm bảo thắng lợi, quyết tâm phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Tính đến ngày 15/3/2024, toàn tỉnh đã trồng được 2.873 ha rừng trồng tập trung, tăng 10,18% (tăng 265, 36 ha) so với cùng kỳ; sản xuất được 8.620 triệu cây giống.
5.3.2. Kết quả khai thác rừng trồng
Ước tính quý I năm 2024, toàn tỉnh khai thác được 204.630 m3 gỗ¬, đạt 17,05% kế hoạch, tăng 0,28% (tăng 577,19 m3) so với cùng kỳ.
Với mục tiêu đưa Tuyên Quang trở thành Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao và trung tâm sản xuất và chế biến gỗ trong vùng và của cả nước. Tỉnh đã triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp phát triển lâm nghiệp, đi liền với đẩy mạnh sản xuất, nâng cao thu nhập và đời sống cho người trồng rừng và bảo vệ rừng, hướng tới phát triển lâm nghiệp xanh, tuần hoàn; xây dựng nhiều cơ chế chính sách, thu hút được các nhà đầu tư sản xuất chế biến lâm sản với dây chuyền công nghiệp hiện đại như: Công ty cổ phần giấy An Hòa; nhà máy sản xuất đũa xuất khẩu; Công ty cổ phần chế biến gỗ Woodsland Tuyên Quang đã thu mua nguyên liệu tạo điều kiện cho các chủ rừng thực hiện việc khai thác lâm sản mặt khác việc khai thác gỗ nguyên liệu.
5.3.3. Công tác bảo vệ rừng:
Công tác quản lý, bảo vệ rừng được các cấp, các ngành quan tâm, đồng thời tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện kế hoạch trồng rừng năm 2024. Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng được quan tâm, ngành chức năng và các địa phương cùng các chủ rừng đã tập trung tăng cường lực lượng bám, nắm địa bàn, thường xuyên tuần tra, kiểm tra tại các khu vực có nguy cơ cháy cao, các khu vực đông người qua lại; sẵn sàng phương châm "bốn tại chỗ" khi có cháy rừng xảy ra, nhằm hạn chế tối đa thiệt hại về người và tài sản. Trong quý I năm 2024, trên địa bàn tỉnh không có vụ cháy rừng nào xảy ra; số vụ chặt phá rừng 13 vụ, tổng diện tích bị chặt phá 4,13 ha; đã kiểm tra, phát hiện và xử lý 28 vụ vi phạm (trong đó xử phạt vi phạm hành chính 21 vụ, xử lý hình sự 7 vụ), tịch thu 10,228 m3 gỗ các loại, thu nộp ngân sách 132,9 triệu đồng.
5.4. Về thuỷ sản
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản 3.346 ha, giảm 0,69% (giảm 23,23 ha) so với cùng kỳ. Tổng sản lượng thuỷ sản 2.348 tấn, tăng 7,44% (tăng 162,45 tấn), trong đó: Sản lượng nuôi trồng 2.146 tấn, tăng 6,47%; sản lượng khai thác có 202 tấn, tăng 18,89%. Sản xuất giống được 27 triệu con tăng 0,04% (tăng 0,1 triệu con).
5.6. Phát động Tết trồng cây “Đời đời nhớ ơn Bác Hồ” Xuân Giáp Thìn và thực hiện kế hoạch trồng rừng năm 2024
Hưởng ứng phong trào Tết trồng cây “Đời đời nhớ ơn Bác Hồ” Xuân Giáp Thìn năm 2024 và Chương trình “Trồng 1 tỷ cây xanh” của Thủ tướng Chính phủ; trên địa bàn toàn tỉnh đã tổ chức 150 điểm phát động “Tết trồng cây” với tổng số 19.054 người tham gia, trồng được 235.772 cây Keo, Mỡ, Bạch đàn và một số loài cây bản địa, tương đương diện tích 198,84 ha.
Tỉnh đã phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức Lễ phát động Tết trồng cây Đời đời nhớ ơn Bác Hồ Xuân Giáp Thìn năm 2024, địa điểm tại thôn 21, xã Kim Phú (Thành phố Tuyên Quang). Tại buổi Lễ đã trồng được 3.060 cây (3.000 cây Keo lai mô và 60 cây Chò chỉ) trên diện tích 2 ha.
Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh đã tích cực hưởng ứng tham gia trồng cây, trồng rừng. Kết quả đã huy động được 18.304 người tham gia, trồng được 232.712 cây Keo, Mỡ, Bạch đàn và một số loài cây bản địa, tương đương diện tích 196,84 ha, hoạt động trên đã mở đầu cho một mùa trồng cây, gây rừng của tỉnh trong năm 2024.
5.6. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
Năm 2024, Tuyên Quang phấn đấu có thêm 12 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 5 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 2 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu. Ngay trong những ngày đầu năm, các địa phương trong tỉnh đã quyết tâm thực hiện các tiêu chí, đặc biệt là những tiêu chí khó thực hiện do phụ thuộc nhiều vào vốn đầu tư, và cần huy động nhiều nguồn lực từ xã hội. Tiếp tục, củng cố, duy trì và giữ vững 19/19 tiêu chí tại các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới theo bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao và xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025.
6. Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp trong 3 tháng đầu năm 2024 tiếp tục duy trì đà tăng trưởng tích cực, với kết quả tháng sau tích cực hơn tháng trước, quý sau tăng trưởng hơn quý trước. Các doanh nghiệp đã vượt qua những khó khăn, thách thức tập trung sản xuất, kinh doanh; bên cạnh đó, tỉnh đã chỉ đạo tập trung đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, thực hiện các dự án xây dựng hạ tầng khu, cụm công nghiệp và hạ tầng giao thông trọng điểm nhằm thu hút nhà đầu tư thứ cấp; tập trung phát triển mạnh công nghiệp chế biến, chế tạo, chú trọng phát triển công nghiệp xanh. Cùng với đó là rà soát, nắm chắc tình hình sản xuất của từng ngành, đặc biệt là các ngành công nghiệp chủ lực (như may mặc, da giày, chế biến gỗ, sản xuất vật liệu xây dựng,...). Trong tháng, tỉnh đã tổ chức động thổ Dự án Nhà máy Nhiên liệu sinh khối Erex Sakura Tuyên Quang, dự án được đầu tư với nguồn vốn 478,8 tỷ đồng với quy mô trên 3,3 ha với mục tiêu sản xuất viên nén sinh khối và dăm gỗ, nhà máy có công suất thiết kế sản xuất viên nén sinh khối 150.000 tấn sản phẩm/năm, dăm gỗ 150.000 tấn sản phẩm/năm.
Tuy nhiên, do thời gian nghỉ Tết Nguyên đán kéo dài đã ảnh hưởng đến thời gian sản xuất của doanh nghiệp; cùng với đó là những khó khăn từ suy giảm kinh tế toàn cầu trong thời gian qua nên một số ngành sản xuất, chế biến chế tạo như (Bột Felspat, Bột Barit, Gạch Tuynel...) do thị trường bị thu hẹp, thiếu đơn hàng, chi phí nguyên, nhiên vật liệu đầu vào cho sản xuất, chi phí vận tải còn ở mức cao, áp lực cạnh tranh đã tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; một yếu tố nữa là tình trạng tiêu thụ sản phẩm còn nhiều khó khăn, dẫn đến lượng hàng tồn kho trong doanh nghiệp hiện đang rất cao, gây ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong khi tiêu chuẩn sản xuất của các đơn hàng ngày càng khắt khe hơn và yêu cầu cao hơn, không chỉ về chất lượng sản phẩm mà còn phải đáp ứng các yêu cầu sản xuất hướng tới xanh và phát triển bền vững; hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong những tháng đầu năm tuy phục hồi theo chiều hướng tích cực dần lên, nhưng tốc độ phục hồi còn chậm, dự báo hoạt động sản xuất công nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong trong thời gian tới.
6.1. Về phát triển công nghiệp trong tháng
- Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) trong tháng tăng 37,63% so với tháng trước, tăng 5,82% so với cùng kỳ, trong đó: Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 42,42%, tăng 6,06%; cung cấp nước và hoạt động thu gom xử lý rác, nước thải tăng 5,83%, tăng 16,81%; khai khoáng tăng 24,61%, giảm 2%; sản xuất và và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 1,2%, tăng 4,85%,...
Một số ngành công nghiệp cấp II có chỉ số sản xuất tăng so với tháng trước và tăng so với cùng kỳ như: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 4,55%, tăng 40,49%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế) tăng 48,88%, tăng 100,31%; sản xuất trang phục; In, sao chép bản ghi các loại tăng 80%, tăng 20%,...
- Trong tháng chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tháng 3/202 tăng 1,19% so với tháng trước, giảm 1,23% so với cùng kỳ. Trong đó: khu vực doanh nghiệp Nhà nước giữ nguyên so với tháng trước và tăng 0,03%; doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm 0,42% và tăng 16,24%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 3,11% và giảm 13,37%. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về thị trường tiêu thụ, song các doanh nghiệp đã nỗ lực thực hiện các giải pháp để ổn định sản xuất, tìm kiếm đơn hàng, đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động.
- Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong tháng tăng 28,89% so với tháng trước và giảm 21,04% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng khá so với tháng trước là: Ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 14,21%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 109,97%; giấy và sản phẩm từ giấy tăng 15,61%; In, sao chép bản ghi các loại tăng 80%; sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 109,99%,… Sản xuất trang phục giảm 46,67%,…
- Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong tháng tăng 9,24% so với tháng trước và tăng 58,71% so với cùng kỳ. Trong đó, một số ngành có chỉ số tồn kho tăng so với tháng trước và so với cùng kỳ là: Ngành sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 13,68%, tăng 22,01%; hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 128,2%, tăng 52,24%; sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 3,12%, tăng 217,65%,…
- Tính chung trong quý I năm 2023, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 6,2% so với cùng kỳ năm trước, Chia theo từng ngành kinh tế cấp I như sau:
+ Ngành khai khoáng giảm 3,65%, nguyên nhân từ đầu năm đến nay, sản lượng khai thác khai thác khoáng hóa chất và khoáng phân bón giảm so cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,72%, do một số ngành chế biến, chế tạo tăng như: Chế biến thực phẩm tăng 27,43%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 10,25%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 103,68%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 6,91%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 9,81%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 2,33%; sản xuất kim loại tăng 17,77%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 4,97%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 167,72%,...
+ Ngành sản xuất và phân phối điện giảm 5,22%, do từ đầu năm đến nay lượng mưa thấp hơn so với cùng kỳ, lưu lượng nước về hồ thuỷ điện thấp; ngoài ra, để bảo đảm nước phục vụ gieo cấy lúa vụ Xuân cho khu vực Trung du và Đồng bằng Bắc Bộ, hồ thủy điện Tuyên Quang cũng đã thực hiện các đợt xả nước dẫn đến việc tích đủ nước tại các hồ chứa nước còn gặp khó khăn.
+ Ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,87%, do nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt và sản xuất kinh doanh của hộ gia đình và doanh nghiệp tăng cao trong tháng Tết. Công ty Cổ phần Cấp thoát nước đã tăng cường kiểm tra, bảo dưỡng máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ xử lý nước nhằm bảo đảm các trạm sản xuất cấp nước ổn định.
6.2. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu
- Sản phẩm công nghiệp chủ yếu trong tháng của tỉnh đạt mức tăng trưởng khá, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng so với cùng kỳ năm trước như: Điện sản xuất đạt 76 triệu Kwh, tăng 5,23%; đường kính đạt 6.000 tấn, tăng 2.066,06%; chè chế biến đạt 80 tấn, tăng 60%; xi măng đạt 120.000 tấn, tăng 17,48%; giày da đạt 780 nghìn đôi, tăng 6,47%; gỗ tinh chế đạt 4.258 m3, tăng 9,28%; thép cây, thép cuộn đạt 24.207 tấn, tăng 6,04%,… Tuy nhiên, cũng có một số sản phẩm công nghiệp giảm so với cùng kỳ như: Điện thương phẩm đạt 85 triệu Kwh, giảm 15,03%; bột Felspat đạt 16.000 tấn, giảm 41,5%; giấy đế xuất khẩu đạt 900 tấn, giảm 2,3%; bột giấy đạt 7.554 tấn, giảm 5,1%,..
- Tính chung trong quý I năm 2024, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng khá so với cùng kỳ năm trước: Đường kính tăng 62,67%; chè chế biến tăng 10,34%; xi măng tăng 13,67%; giấy đế xuất khẩu tăng 20,83%; may mặc xuất khẩu tăng 9,19%; giầy da tăng 27,8%; gỗ tinh chế tăng 5,85%; thép cây, thép cuộn đạt tăng 5,64%,… Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu giảm so với cùng kỳ năm trước như: Điện thương phẩm giảm 3,21%; điện sản xuất giảm 0,46%; bột ba rít giảm 46,99%; bột Felspat giảm 45,41%,...
- Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn quý I/2024 giảm 0,11% so với cùng kỳ. Trong đó: khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 5,55%; doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 11,57%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm 6,49%,...
- Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo quý I/2024 tăng 5,62% so với cùng kỳ, một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng khá là: Ngành sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 48,32%; In, sao chép bản ghi các loại tăng 12,5%; sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 70,16%,… một số ngành có chỉ số tiêu thụ sản phẩm giảm là: Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế) giảm 41,36%; sản xuất trang phục giảm 6,46%; sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 25,18%; hóa chất và sản phẩm hoá chất giảm 10,62%,…
7. Thương mại và Dịch vụ
Hoạt động thương mại, dịch vụ và vận tải trên địa bàn tỉnh trong những tháng đầu năm diễn ra sôi động, tăng trưởng khá so với cùng kỳ; nguồn cung các mặt hàng dồi dào, giá không có biến động lớn, đáp ứng tốt nhu cầu phục vụ sản xuất của doanh nghiệp và đời sống của người dân, doanh thu dịch vụ tăng khá; hoạt động xuất, nhập khẩu ổn định, chỉ số giá được kiềm chế ở mức thấp
Tại các chợ, siêu thị, nguồn cung hàng hóa dồi dào cả về chủng loại lẫn số lượng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng, không có tình trạng khan hiếm hàng hóa và tăng giá đột biến, hàng hóa được tổ chức lưu thông thông suốt. Các nhà sản xuất đã đã chuân bị lượng hàng hóa đầy đủ, mẫu mã phong phú, đa dạng, đáp ứng đủ nhu cầu của nhân dân.
Hoạt động du lịch của tỉnh tiếp tục đạt được nhiều tín hiệu khởi sắc, các địa phương trong tỉnh đã tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch, nhằm tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá về miền đất, văn hóa, con người và mang đậm nét văn hóa truyền thống của đồng bào các dân tộc trong tỉnh; các điểm du lịch tâm linh trên địa bàn tỉnh đã thu hút đông đảo du khách đến tham quan, vãn cảnh ngay trong những ngày đầu năm, góp phần thúc đẩy du lịch của tỉnh ngày càng phát triển.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 3 ước đạt 2.559 tỷ đồng, giảm 2,64% so với tháng trước, tăng 15,34% so với cùng kỳ. Tính chung trong quý I/2024, tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 7.746 tỷ đồng, tăng 23,98% so với cùng kỳ.
7.1. Doanh thu bán lẻ hàng hóa, dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và dịch vụ khác
7.1.1. Doanh thu bán lẻ hàng hóa
Tổng mức bán lẻ hàng hóa trong tháng ước đạt 2.251 tỷ đồng, giảm 3,11% so với tháng trước, tăng 13,95% so với cùng kỳ, cụ thể như sau: Lương thực, thực phẩm giảm 6,3%, tăng 49,96%; hàng may mặc giảm 6,61%, tăng 33,59%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình giảm 5,74%, tăng 5,96%; vật phẩm, văn hoá, giáo dục giảm 2,61%, tăng 25,45%,… một số nhóm hàng tăng so với tháng trước và giảm so với cùng kỳ cùng kỳ như: Ô tô con (dưới 9 chỗ ngồi) tăng 3,51%, giảm 11,43%; xăng, dầu các loại tăng 2,65%, giảm 30,12%; nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) tăng 6%, giảm 31,59%,... Tính chung trong quý I/2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 6.837 tỷ đồng, tăng 23,64% so với cùng kỳ.
7.1.2. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ khác
- Trong tháng, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 203 tỷ đồng, tăng 2,49% so với tháng trước, tăng 22,31% so với cùng kỳ. Trong đó: Dịch vụ lưu trú đạt 16 tỷ đồng, tăng 7,51%, tăng 19,87%; dịch vụ ăn uống đạt 187 tỷ đồng, tăng 2,07%, tăng 22,53%. Tính chung trong quý I/2024 ước đạt 593 tỷ đồng, tăng 21,72%.
- Doanh thu du lịch, lữ hành trong tháng ước đạt 0,49 tỷ đồng, tăng 17,24% so với tháng trước, tăng 211,99% so với cùng kỳ. Tính chung trong quý I/2024 ước đạt 1 tỷ đồng, tăng 179,25%.
- Doanh thu nhóm dịch vụ khác trong tháng ước đạt 104 tỷ đồng, giảm 1,87% so với tháng trước, tăng 35,75% so với cùng kỳ. Trong đó: Dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 5 tỷ đồng, tăng 5,07%, tăng 50,81%; hành chính và dịch vụ hỗ trợ đạt 18 tỷ đồng, tăng 5,79%, tăng 10,62%; giáo dục và đào tạo đạt 03 tỷ đồng, tăng 6,82%, tăng 2,74%; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội đạt 4 tỷ đồng, tăng 0,96%, tăng 40,27%; nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 31 tỷ đồng, giảm 14,1%, tăng 76,76%,…. Tính chung trong quý I/2024, ước đạt 315 tỷ đồng, tăng 36,57%.
7.2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa
Xuất khẩu tăng trưởng tích cực và ổn định từ đầu năm 2024, nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực thuộc nhóm công nghiệp chế biến đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ. Kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa trong tháng ước đạt 22 triệu USD, tăng 31,59% so với tháng trước, tăng 47,53% so với cùng kỳ. Tính trong quý I/2024, kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 54 triệu USD, đạt 20,64% kế hoạch, tăng 7,85% so với cùng kỳ. Trong đó, xuất khẩu ước đạt 34 triệu USD, đạt 19,88%, tăng 2,34%, nhập khẩu ước đạt 20 triệu USD, đạt 22,09%, tăng 18,69%.
Một số nhóm hàng có sản phẩm xuất khẩu trong quý đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ như: Chè xuất khẩu tăng 49,09%; bột ba rít tăng 25,52%; giấy đế xuất khẩu tăng 69,15%; giấy in viết, photo thành phẩm tăng 14,48%; hàng dệt, may tăng 33,75%; phong bì tăng 22,83%,… Bên cạnh đó, một số nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm so với cùng kỳ: Bột giấy giảm 50%; đũa gỗ xuất khẩu giảm 30,97%; Antimony thỏi giảm 56,72%,...
Tuy nhiên, tình trạng thiếu vắng các đơn hàng cộng thêm xu hướng giảm của giá hàng hóa; những yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật, hợp chuẩn, yêu cầu chứng minh nguồn gốc,… của các đối tác đặt ra đang là vấn đề không dễ vượt qua của các sản phẩm xuất khẩu; cùng với đó là nguồn cung dồi dào, lượng hàng tồn kho cao tại các thị trường như Nhật Bản, Hàn Quốc cũng dẫn đến xu hướng đơn hàng chậm lại, mức giá xuất khẩu gỗ nguyên liệu giảm; thị trường Trung Quốc dù đã mở cửa trở lại, nhưng chuỗi cung ứng nội địa chưa hoàn toàn hồi phục, ẩn chứa nhiều rủi ro; những khó khăn, thách thức trên cho thấy hoạt động xuất khẩu nhiều khả năng vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong những tháng tới.
8. Vận tải hàng hóa và hành khách
Những tháng đầu năm 2024 nhu cầu đi lại của người dân trên địa bàn tỉnh tăng cao so với cùng kỳ, tình hình sản xuất của các doanh nghiệp đã phục hồi và khởi sắc, hoạt động xây dựng đã có xu hướng tăng trưởng nên nhu cầu vận chuyển hàng hóa máy móc thiết bị, dịch vụ logistics của người dân và nhu cầu đi du lịch, lễ hội đầu năm của người dân tăng khá; các lực lượng chức năng đã tăng cường công tác kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực vận tải hành khách và hàng hóa, đồng thời chỉ đạo các Bến xe khách, các doanh nghiệp, hợp tác xã và các hộ kinh doanh cá thể vận tải quản lý, bảo đảm an toàn, lưu thông hàng hóa thông suốt phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân đặc biệt trong dịp Tết Nguyên đán. Công tác bảo đảm an ninh, trật tự tại các bến xe và trên các phương tiện vận tải hành khách được duy trì tốt, các tuyến đường trên địa bàn tỉnh đảm bảo giao thông an toàn, thông suốt, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ùn tắc giao thông.
8.1. Doanh thu vận tải tải kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải
- Doanh thu vận tải trong tháng ước đạt 355 tỷ đồng, giảm 0,36% so với tháng trước, tăng 27,64% so với cùng kỳ. Trong đó, vận tải hành khách ước đạt 59 tỷ đồng, giảm 11,01%, tăng 24,21%; vận tải hàng hóa ước đạt 296 tỷ đồng, tăng 2,06%, tăng 28,35%; hỗ trợ vận tải ước đạt 0,43 tỷ đồng, giảm 3,24%, tăng 27,63%; bưu chính, chuyển phát ước đạt 0,24 tỷ đồng, tăng 3,06%, tăng 19,13%,…
- Tính chung trong quý I/2024, doanh thu vận tải kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 1.103 tỷ đồng, tăng 29,57% so với cùng kỳ. Trong đó: Vận tải hành khách đạt 188 tỷ đồng, tăng 28,77%; vận tải hàng hóa đạt 913 tỷ đồng, tăng 29,74%; hỗ trợ vận tải đạt 1 tỷ đồng, tăng 32,17%; bưu chính, chuyển phát đạt 1 tỷ đồng, tăng 28,85%,…
8.2. Vận tải hành khách
- Vận chuyển hành khách trong tháng ước đạt 1 triệu lượt hành khách, giảm 12,67% so với tháng trước, tăng 24,69% so với cùng kỳ; luân chuyển hành khách ước đạt 75 triệu lượt hành khách.km, giảm 12,27%, tăng 19,65%.
- Tính chung trong quý I/2024, vận chuyển hành khách ước đạt 3 triệu lượt hành khách, tăng 32,61% so với cùng kỳ; luân chuyển hành khách ước đạt 241 triệu lượt hành khách.km, tăng 28,27%.
8.3. Vận tải hàng hóa
- Vận chuyển hàng hóa ước đạt 2 triệu tấn, tăng 0,71% so với tháng trước, tăng 22,9% so với cùng kỳ; luân chuyển hàng hóa ước đạt 130 triệu tấn.km, tăng 1,95%, tăng 30,52%.
- Tính chung trong quý I/2024, vận chuyển hàng hóa ước đạt 6 triệu tấn, tăng 26,08% so với cùng kỳ; luân chuyển hàng hóa ước đạt 399 triệu tấn.km, tăng 31,67%.
9. Công tác chuyển đổi số và bưu chính, viễn thông
9.1. Lĩnh vực chuyển đổi số
Với mục tiêu Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh phải lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, chủ thể, làm mục tiêu, động lực nhằm cung cấp dịch vụ chất lượng hơn, phục vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp một cách thực chất và hiệu quả; hướng tới việc hình thành công dân số, xã hội số. Đến nay, công tác chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đã đạt được một số kết quả nổi bật sau:
Tiếp tục duy trì kết nối 18 dịch vụ dữ liệu trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) và Nền tảng trao đổi dữ liệu quốc gia (VDXP) qua nền tảng LGSP của tỉnh (trong đó có 08/08 cơ sở dữ liệu chuyên ngành và cơ sở dữ liệu dùng chung). Các cơ quan, đơn vị đang khai thác, sử dụng có hiệu quả các cơ sở dữ liệu phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ tại địa phương.
- Xây dựng Phần mềm số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính, xây dựng cơ sở dữ liệu số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Tuyên Quang; triển khai nâng cấp Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh đang cung cấp 1.826 thủ tục hành chính, trong đó có 1.047 thủ tục được cung cấp dịch vụ công toàn trình, 445 thủ tục được cung cấp dịch vụ công một phần, 335 thủ tục là dịch vụ cung cấp thông tin trực tuyến. Từ 01/01/2024 đến 20/02/2024 đã tiếp nhận 21.730 hồ sơ (hồ sơ trực tuyến: 20.345 hồ sơ, hồ sơ trực tiếp: 1.385 hồ sơ), tỷ lệ hồ sơ trực tuyến đạt: 93,62%.
9.2. Về Lĩnh vực Bưu chính - Viễn thông
- Toàn tỉnh hiện có hơn 20 doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát hoạt động theo nhiều mô hình khác nhau. Có 314 điểm cung cấp dịch vụ bưu chính của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, chuyển phát trên địa bàn tỉnh tiếp tục được duy trì hoạt động phục vụ người dân và doanh nghiệp. 100% các xã có thư báo đến trong ngày.
- Các dịch vụ bưu chính phát triển mạnh như bưu phẩm, bưu kiện. Việc triển khai chuyển trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích đã đem lại việc làm cho doanh nghiệp bưu chính trên địa bàn.
- Các Doanh nghiệp bưu chính, viễn thông tăng cường công tác bảo đảm an toàn, an ninh trong quá trình cung ứng dịch vụ bưu chính; an toàn mạng lưới, thông tin liên lạc thông suốt đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc của các cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp và người dân trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024.
- Hạ tầng Internet cáp quang và thông tin di động được triển khai đến 100% các xã, phường, thị trấn trên toàn tỉnh. Đến nay, toàn tỉnh có 1.344 vị trí lắp đặt trạm thu phát sóng BTS, tăng 06 trạm so với cuối năm 2023 (01 vị trí lắp đặt nhiều loại trạm 2G, 3G, 4G), đảm bảo gần 100% các thôn, bản, tổ nhân dân được phủ sóng điện thoại di động, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận thông tin, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương.
10. Về du lịch
Tỉnh đã tổ chức thành công các sự kiện quảng bá, thu hút khách du lịch đến với tỉnh như: Lễ hội Lồng Tông; Lễ hội đền Hạ, đền Thượng, đền Ỷ La; Lễ hội Nhảy lửa của người Pà Thẻn; Lễ hội Hương sắc Na Hang (Lễ hội Hoa Lê) với nhiều hoạt động nổi bật như: Lễ hội Áo dài và Liên hoan Dân vũ; tham quan Cây Di sản Việt Nam và hang Bó Kim thôn Bản Bung, xã Thanh Tương; tham quan Danh thắng Quốc gia đặc biệt Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang-Lâm Bình; Khu Lâm viên Phiêng Bung, xã Năng Khả,… các lễ hội trên đã góp phần quảng bá, bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, thúc đẩy du lịch phát triển,.... Bên cạnh đó, tỉnh cũng tập trung phát triển các sản phẩm du lịch, đặc biệt là các sản phẩm mới lạ, độc đáo. thu hút đầu tư của doanh nghiệp du lịch và phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù trong thời gian tới. Từ đó tạo ra những tour du lịch hấp dẫn, dịch vụ tối ưu, điểm đến mới lạ cho du khách.
Trong quý I/2024, các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh đã thu hút được 917.500 lượt khách du lịch, đạt 33% kế hoạch, tăng 4% so với cùng kỳ. Tổng thu từ khách du lịch đạt 1.080 tỷ đồng, đạt 30%, tăng 7%.
II. LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Về lao động việc làm
- Giải quyết việc làm cho người lao động là mục tiêu hàng đầu trong công tác giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Do đó, trong thời gian qua, các cấp, các ngành, các địa phương của tỉnh đã triển khai nhiều giải pháp có hiệu quả nhằm khuyến khích, hỗ trợ tạo sinh kế, việc làm cho người lao động, cụ thể: Hỗ trợ về vốn, khoa học kỹ thuật cho người dân phát triển sản xuất, kinh tế gia đình; tổ chức ngày hội việc làm, kết nối khởi nghiệp và phiên giao dịch việc làm lưu động; duy trì xuất khẩu lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, giúp người lao động có nguồn thu nhập ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống, đời sống của nhân dân từng bước được cải thiện.
Trong quý I/2024, toàn tỉnh đã tạo việc làm cho 5.920 lao động, trong đó: Lao động làm việc trong các ngành kinh tế tại tỉnh là 3.659 người; Lao động đi làm việc các tỉnh, thành phố 1.681 người; lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng 146 người), đạt 26,3% kế hoạch và đạt 100,6% so với cùng kỳ. Thực hiện kịp thời, đúng quy định các chế độ, chính sách bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động. Duy trì thực hiện công tác công tác quản lý người lao động là người nước ngoài trên địa bàn tỉnh, thẩm định và cấp mới 20 giấy phép lao động, thu hồi 04 giấy phép lao động của 03 đơn vị, doanh nghiệp, chấp thuận cho 01 doanh nghiệp sử dụng 01 lao động nước ngoài làm việc tại tỉnh.
2. Đời sống dân cư
Từ đầu năm đến nay, tình hình đời sống dân cư trên địa bàn tỉnh tiếp tục ổn định. Tuy nhiên, giá nhiều mặt hàng như điện, nước, giá xăng dầu liên tục điều chỉnh tăng kéo theo giá cả nhiều mặt hàng tăng nhanh đã tác động không nhỏ đến đời sống của nhiều hộ gia đình, đặc biệt là nhiều hộ gia đình có thu nhập thấp và trung bình. Với đồng lương eo hẹp, người dân phải cắt giảm các khoản chi tiêu và triển khai kế hoạch chi tiêu một cách tiết kiệm, hiệu quả hơn, cắt giảm những khoản tiêu dùng không cần thiết.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định và sản xuất đạt kế hoạch đề ra, đa số doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và phát triển ổn định, không xảy ra tình trạng cắt giảm giờ làm, nghỉ việc, nghỉ luân phiên và chấm dứt hợp đồng với người lao động, đời sống của người lao động trong các công ty tiếp tục ổn định.
Các doanh nghiệp và các tổ chức đoàn thể đã quan tâm chăm lo Tết cho người lao động, đã phần nào giúp đời sống của những người hưởng lương trong dịp Tết được ổn định hơn. Nhiều doanh nghiệp dù gặp khó khăn nhưng luôn thực hiện tốt các chính sách về tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và tổ chức thăm hỏi, hỗ trợ kịp thời người lao động gặp khó khăn,... Mức thưởng bình quân cho người lao động trong các loại hình doanh nghiệp: Kế hoạch thưởng Tết Dương lịch 2024: Mức thưởng bình quân cho người lao động của doanh nghiệp có kế hoạch thưởng: 1.152.000/người; Kế hoạch thưởng Tết Nguyên đán 2024: Mức thưởng bình quân người lao động tại doanh nghiệp báo cáo có kế hoạch thưởng: 3.359.000 đồng/người.
Nhìn chung, đời sống của người dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong quý I/2024, cơ bản ổn định và từng bước được cải thiện hơn, hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp có nhiều tín hiệu khởi sắc tác động tích cực đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, người lao động có việc làm và thu nhập ổn định đã đảm bảo phần nào cho nhu cầu cuộc sống.
3. Công tác người có công, giảm nghèo, bảo trợ xã hội và phòng chống tệ nạn xã hội
3.1. Công tác đối với người có công với cách mạng
Duy trì thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công; đẩy mạnh thực hiện các phong trào, hoạt động "đền ơn, đáp nghĩa", "uống nước nhớ nguồn", chú trọng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần đối với người có công; tỉnh đã triển khai các hoạt động tặng quà của Chủ tịch nước và quà của tỉnh đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, tổng số là 16.479 suất quà với kinh phí trên 6.915,4 triệu đồng. Trong đó: Quà của Chủ tịch nước 7.886 suất, số tiền 2.444,7 triệu đồng; quà của tỉnh 8.530 suất, số tiền 4.396,5 triệu đồng; quà của tỉnh tặng 07 thương binh, bệnh binh đang điều dưỡng tại các trung tâm điều dưỡng thương bệnh binh: 7 triệu đồng; quà tặng người có công tiêu biểu 36 suất, số tiền 43,2 triệu đồng; quà các đồng chí Lãnh đạo Đảng, Nhà nước tặng người có công và gia đình người có công với cách mạng 20 suất quà, số tiền 24 triệu đồng), chỉ đạo các huyện, thành phố triển khai các hoạt động chăm lo, thăm hỏi, tặng quà người có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán.
3.2. Công tác bảo trợ xã hội và phòng chống các tệ nạn xã hội
Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội, tỉnh đã thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách an sinh xã hội cho các hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bảo đảm mọi nhà, mọi người đều có điều kiện vui xuân, đón Tết. Kết quả toàn tỉnh có 5.003 hộ với 14.648 nhân khẩu được hỗ trợ lương thực với tổng số 219.720 kg gạo (15 kg/khẩu); có 75.028 người, đơn vị được thăm hỏi và nhận quà tặng, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân, với tổng giá trị là 28.284 triệu đồng, trong đó: có 22.537 đối tượng hộ nghèo, cận nghèo nhận quà, trị giá 10.409 triệu đồng; 1.777 đối tượng bảo trợ xã hội nhận quà, trị giá 912 triệu đồng; 50.711 đối tượng là người lao động nhận quà, trị giá 16.923 triệu đồng; có 02 đơn vị quản lý, chăm sóc các đối tượng bảo trợ xã hội nhận quà, trị giá 40 triệu đồng. Duy trì chi trả trợ cấp thường xuyên cho trên 37.000 đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng
- Duy trì công tác tiếp nhận, quản lý, điều trị, cai nghiện cho người nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh, từ đầu năm đến nay, Cơ sở đã tiếp nhận 25 học viên (Cai nghiện bắt buộc 22 học viên, 02 học viên đang trong thời gian làm thủ tục cai nghiện bắt buộc, 01 học viên đang trong độ tuổi từ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi); cấp giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện cho 34 học viên. Tại thời điểm báo cáo Cơ sở đang quản lý 153 học viên (có mặt 147 học viên; trốn cai 03 học viên, đi viện 03 học viên); cơ sở tổ chức các hoạt động vui xuân, đón tết cho học viên đang cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện trong dịp Tết nguyên đán Giáp Thìn 2024 vui vẻ và an toàn; tuy nhiên gặp nhiều khó khăn, nguy cơ mất an toàn do thiếu nhiều người làm việc theo quy định. Duy trì công tác phòng chống mại dâm, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về
4. Hoạt động giáo dục và đào tạo
Sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024, học sinh các cấp trên địa bàn toàn tỉnh đã quay trở lại trường học, tiếp tục chương trình học kỳ II, năm học 2023-2024. Dù thời gian nghỉ Tết kéo dài, nhưng các trường đã chuẩn bị tốt các điều kiện đón học sinh trở lại trường và nhanh chóng ổn định nền nếp dạy, học ngay trong những ngày đầu năm
Nhằm chuẩn bị cho Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024, các trường trên địa bàn tỉnh đang dồn sức ôn tập cho học sinh lớp 12. Tùy theo học lực của học sinh, các trường có phương pháp ôn tập phù hợp để giúp các em thi tốt kỳ thi quan trọng sắp tới cũng như hiện thực hóa ước mơ về ngành nghề học tập trong tương lai. Cùng với việc ôn tập cho kỳ thi cuối năm học, học sinh lớp 12 trên địa bàn tỉnh cũng đang tập trung ôn tập cho kỳ thi tốt nghiệp THPT. Hiện các trường đang tập trung tổ chức ôn tập kiến thức trọng tâm theo định hướng của kỳ thi tốt nghiệp THPT. Đối với từng môn thi, các trường có phương pháp ôn tập phù hợp, giúp học sinh nắm chắc kiến thức, kỹ năng để làm bài thi.
Tỉnh đã tổ chức Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 12 THPT, năm học 2023-2024, tham dự kỳ thi có 730 học sinh đến từ 34 đơn vị, trường học trên địa bàn tỉnh với 9 môn thi gồm: Toán, Vật lý, Hoá học, Sinh học, Tin học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý và Tiếng Anh. Kết quả, toàn tỉnh có 367 thí sinh đoạt giải trên tổng số 730 thí sinh dự thi, chiếm 50,3%. Trong đó, có 13 giải nhất, 47 giải nhì, 138 giải ba và 169 giải khuyến khích
Tổ chức Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 9 THCS, năm học 2023 -2024, với sự tham dự của 572 học sinh ưu tú trên địa bàn tỉnh tham gia dự thi ở 9 môn gồm: Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tin học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý và Tiếng Anh.
Các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 9, lớp 12 được tổ chức nhằm đánh giá chất lượng giáo dục mũi nhọn của các trường trên địa bàn tỉnh, qua đó động viên, khuyến khích người dạy và người học phát huy năng lực sáng tạo, dạy giỏi, học giỏi, góp phần thúc đẩy việc cải tiến, nâng cao chất lượng dạy và học. Đồng thời tạo nguồn bồi dưỡng, thực hiện mục tiêu đào tạo nhân tài cho tỉnh và cho đất nước.
Các huyện thành phố đã tổ chức Lễ khai mạc Hội khoẻ Phù Đổng các vận động viên tham gia là học sinh các trường tiểu học, THCS đã đạt kết quả cao trong Hội khoẻ Phù Đổng cấp trường, cấp cụm. Các vận động viên tham gia thi đấu các môn như: Bóng đá, cầu lông, điền kinh, đẩy gậy, cờ vua, võ cổ truyền, vovinam. Đây là ngày hội thể thao học đường lớn nhất của các em học sinh tại các huyện, thành phố; là dịp để ngành giáo dục và các nhà trường đánh giá công tác giáo dục thể chất và sự phát triển của phong trào thể dục thể thao học đường; nhằm tiếp tục duy trì và đẩy mạnh Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; khơi dậy tiềm năng thể dục, thể thao ở lứa tuổi học sinh, thúc đẩy phong trào ở các nhà trường.
5. Hoạt động y tế
Từ đầu năm đến nay, tỉnh đã tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống dịch Covid-19 và các dịch bệnh truyền nhiễm khác như: Sốt xuất huyết, tay chân miệng,... Chủ động công tác giám sát, theo dõi chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên địa bàn; chuẩn bị sẵn sàng ứng phó với các tình huống có thể xảy ra của dịch bệnh. Tiếp tục đẩy mạnh công tác giám sát phát hiện sớm và xử lý kịp thời các ca bệnh, ổ dịch, không để dịch bùng phát trở lại và hạn chế tối đa xảy ra nguy cơ dịch chồng dịch.
Về công tác khám, chữa bệnh: Tiếp tục thực hiện tốt công tác khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về y tế; đổi mới, phát triển các kỹ thuật cao, kỹ thuật chuyên sâu trong khám, chữa bệnh; nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế; tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ y tế chuyển biến rõ nét. Tổng số lượt khám bệnh trong 3 tháng đầu năm 2024 đạt 317.567 lượt người. Trong đó: Bệnh viện tuyến tỉnh: 67.019 lượt, Trung tâm Y tế huyện: 128.371 lượt, Bệnh viện Đa khoa khu vực: 12.981 lượt, Trạm Y tế xã, phường, thị trấn: 109.196 lượt. Công suất sử dụng giường bệnh tại Bệnh viện tuyến tỉnh: 103,5%, Trung tâm Y tế huyện: 104,7% và Bệnh viện Đa khoa khu vực: 87,5%. Ngày điều trị trung bình tại Bệnh viện tuyến tỉnh: 7,6 ngày, Trung tâm Y tế huyện: 5,8 ngày, Bệnh viện Đa khoa khu vực: 5,6 ngày.
- Công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) cũng đã được tỉnh triển khai bằng nhiều giải pháp như: Tăng cường công tác truyền thông về an toàn vệ sinh thực phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng; triển khai công tác hậu kiểm chất lượng, giám sát các mối nguy cơ ô nhiễm thực phẩm; thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng ATVSTP trên địa bàn toàn tỉnh. Đã kiểm tra, giám sát tại 977 cơ sở, đạt 33,9% kế hoạch; xử lý 30 cơ sở vi phạm các quy định về ATVSTP; triển khai việc thẩm định và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATVSTP cho 07 cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại các huyện, thành phố, đạt 5,6% kế hoạch. Trong 03 tháng đầu năm không ghi nhận vụ ngộ độc thực phẩm, không có tử vong do ngộ độc thực phẩm.
6. Hoạt động văn hoá - thể dục, thể thao
- Tổ chức thành công các hoạt động, sự kiện văn hóa, nghệ thuật chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, sự kiện chính trị quan trọng của tỉnh, như: Chương trình "Tuyên Quang chào năm 2024", cũng trong khuôn khổ chương trình đã công bố 10 sự kiện và kết quả nổi bật của tỉnh năm 2023; vinh danh 10 công dân tiêu biểu tỉnh Tuyên Quang năm 2023 và chương trình nghệ thuật đặc sắc với chủ đề “Khát vọng thịnh vượng”. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền kỷ niệm 94 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2024), mừng xuân Giáp Thìn năm; Hội báo Xuân Giáp Thìn và phát động Giải báo chí toàn quốc về Xây dựng Đảng (Giải Búa liềm vàng) lần thứ IX năm 2024; tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
- Lĩnh vực thể dục, thể thao: Tỉnh đã tổ chức phát động Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân và giải Việt dã Tiền phong năm 2024; Tổ chức thành công 3 giải thể thao cấp tỉnh (giải bóng chuyền hơi toàn tỉnh, giải Quần vợt các câu lạc bộ tỉnh Tuyên Quang, Ngày chạy Olympic toàn dân và giải Việt dã Tiền Phong). Duy trì hoạt động 6 lớp đội tuyển năng khiếu với 30 vận động viên; 7 lớp đội tuyển trẻ với 68 vận động viên; 03 lớp đội tuyển tỉnh với 20 vận động viên.
7. Một số hoạt động khác
- Tỉnh đã tổ chức Lễ ra quân huấn luyện năm 2024 và phát động đợt thi đua cao điểm với chủ đề: “Tiếp bước Chiến sỹ Điện Biên - Tiến lên giành 3 nhất”; thời gian từ ngày 1-3 đến ngày 7-5-2024; thiết thực lập thành tích chào mừng kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ (7-5-1954 – 7-5-2024). Trong quý I, các địa phương trên địa bàn tỉnh đã đồng loạt tổ chức lễ giao nhận quân năm 2024 với không khí vui tươi, phấn khởi. Công tác giao nhận quân diễn ra long trọng, đúng thời gian, đảm bảo nhanh gọn, đủ chỉ tiêu, tiết kiệm và an toàn. Trong đợt giao quân năm nay, toàn tỉnh có 1.375 tân binh, tham gia nghĩa vụ quân sự và công an. Trong đó, 1.150 tân binh tham gia nghĩa vụ quân sự, 225 tân binh tham gia nghĩa vụ công an. Ngoài ra, Hội đồng Nghĩa vụ quân sự các huyện, thành phố phát lệnh gọi nhập ngũ cho 66 tân binh dự phòng.
- Bộ Khoa học và Công nghệ đã công bố xếp hạng Chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương năm 2023. Theo kết quả, tỉnh Tuyên Quang đạt 33,74 điểm, đứng thứ 43 toàn quốc và xếp thứ 5 trong khu vực Trung du và miền núi phía Bắc. Bộ chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương do Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng gồm 52 chỉ số thành phần.
8. Tình hình an toàn giao thông
- Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng trên tuyến Quốc lộ 2 đoạn qua xã Tứ Quận (huyện Yên Sơn) giữa xe ô tô khách với xe ô tô container. Hậu quả: 5 người tử vong tại chỗ, 10 người bị thương, 2 phương tiện hư hỏng nặng. Toàn tỉnh đã xảy ra 15 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 9 người và làm bị thương 16 người. Số vụ tai nạn giữ nguyên so với tháng trước, số người chết tăng 50%; số người bị thương tăng 33,33%. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giảm 11,76%, số người chết tăng 50%, số người bị thương tăng 14,29%.
- Tính chung trong quý I/2024, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 38 vụ tai nạn giao thông, làm 20 người chết và làm 32 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước giảm 17,39% số vụ, số người chết tăng 17,65%, số người bị thương giảm 13,51%.
8. Thiệt hại do thiên tai, phòng chống cháy, nổ
8.1. Về thiên tai
Từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh không ghi nhận các đợt thiên tai nào xảy ra. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của các đợt không khí lạnh tăng cường, trên địa bàn tỉnh xuất hiện các đợt mưa rào kèm dông, kết hợp với độ ẩm trong không khí tăng cao khiến nền nhiệt giảm mạnh, dẫn đến các đợt rét đậm, rét hại kéo dài đã ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống sinh hoạt của người dân và gây hại cho cây trồng, vật nuôi.
8.2. Về cháy nổ
Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy tại cây xăng ở xã Bình Xa, huyện Hàm Yên, thiệt hại về tài sản ước tính 1.250 triệu đồng, vụ cháy không gây thiệt hại về người và tài sản của nhân dân.
9. Một số nhiệm vụ giải pháp trong thời gian tới
Với quyết tâm hoàn thành cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh đã đề ra trong năm 2024. Để phấn đấu hoàn thành các mục tiêu theo kế hoạch cần phải tiếp tục thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
Một là, chủ động, tập trung tháo gỡ vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án trên địa bàn tỉnh; tập trung thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp, tháo gỡ kịp thời các khó khăn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công, phấn đấu đạt mục tiêu giải ngân hết số vốn đầu tư công được giao theo kế hoạch; đẩy nhanh tiến xây dựng dự án đường cao tốc Tuyên Quang – Hà Giang (giai đoạn 1); đường từ Thành phố Tuyên Quang đi Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm; xây dựng cầu và đường tránh thị trấn Sơn Dương; đường từ Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm đến Quốc lộ 2D; Bệnh viện đa khoa tỉnh, Trường Trung học phổ thông Chuyên tại địa điểm mới,… và các dự án thuộc 03 Chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội,... nhằm kết nối liên vùng, đồng bộ, theo hướng hiện đại, tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Hai là, triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024. Tập trung thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp; phát triển kinh tế tư nhân; đẩy mạnh triển khai các dự án ngoài ngân sách; quyết liệt cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chuyển đổi số. đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh và chuyển dổi số; thu hút nhiều nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư tại tỉnh.
Ba là, triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tập trung phát triển ba trụ cột kinh tế và hình thành 4 cực tăng trưởng gắn với tiềm năng thế mạnh vùng; tiếp tục tập trung thực hiện các giải pháp phát triển công nghiệp, xây dựng với trọng tâm vào các ngành mà tỉnh có tiềm năng, lợi thế như: Công nghiệp chế biến gỗ, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp dệt may, da giày, điện tử,… đôn đốc tiến độ và kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ dự án công nghiệp trọng điểm, để các dự án sớm hoàn thành đầu tư đưa vào sản xuất, nhằm gia tăng sản lượng và đóng góp thêm các sản phẩm công nghiệp mới và có phương án bù đắp các sản phẩm thiếu hụt, đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu sản xuất công nghiệp theo kế hoạch; đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm hàng hóa chủ lực của địa phương.
Bốn là, tăng cường các biện pháp siết chặt kỷ luật tài chính - ngân sách, đẩy mạnh công tác chống thất thu, trốn thuế, chống gian lận thương mại, rà soát, những nguồn thu còn tiềm năng, nguồn thu chưa khai thác hết, còn dư địa để tổ chức thực hiện, khai thác tăng thu, bù đắp các khoản hụt thu; khẩn trương triển khai thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo kế hoạch được giao, phấn đấu hoàn thành dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn. Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ chi đã bố trí trong dự toán ngân sách tỉnh giao.
Năm là, triển khai đầy đủ các chính sách hỗ trợ của Chính phủ về các gói hỗ trợ hồi phục kinh tế như: Hỗ trợ lãi suất 2%/năm thuế giá trị gia tăng đối với tất cả nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất giá trị gia tăng 10% xuống còn 8%, cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm; giảm thuế và gia hạn thời gian nộp thuế; thực hiện tốt công tác hoàn thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp,... Đây là những giải pháp rất cần thiết, là nguồn lực đáng kể để tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp, nhằm nhanh chóng khôi phục hoạt động sản xuất, kinh doanh, phát triển ổn định, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo nguồn thu bền vững cho ngân sách nhà nước.
Sáu là, tiếp tục theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết, chủ động xây dựng các phương án phòng chống thiên tai, cảnh báo mưa lũ nhắm hạn chế tối thiểu thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra. Thực hiện tốt các chính sách về an sinh xã hội, lao động, việc làm, công tác trợ giúp đột xuất, bảo đảm người dân khi gặp rủi ro, thiên tai được hỗ trợ kịp thời, khắc phục khó khăn ổn định cuộc sống. Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát bảo đảm an ninh trật tự, an toàn giao thông và phòng chống cháy nổ.
CỤC THỐNG KÊ TUYÊN QUANG
Tin tức khác
Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 3 và quý I năm 2023 tỉnh Tuyên Quang
(29/03/2023)
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 03 và quý I năm 2022 tỉnh Tuyên Quang
(29/03/2022)
THÔNG BÁO
Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày 01/02/2023 của Chính p...
Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính ...
Quyết định số 349/QĐ-UBND ngày 01/4/2022 của UBND tỉnh về vi...
Thông tư số 02/2022/TT-BTP ngày 08/2/2022 của Bộ trưởng Bộ T...
Lịch tiếp công dân
Văn bản số 2068/UBND - THVX ngày 22/5/2023 của Ủy ban n...
Quyết định 43 về Điều chỉnh thời gian công bố lịch phổ biến ...
Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023 về bảo vệ dữ liệu ...
Lich phổ biến thông tin thống kê năm 2024
Quyết định số 484/QĐ-UBND ngày 12/8/2022 của UBND tỉnh Về vi...
Chỉ thị số 07/CT-TTg Về việc tăng cường công tác thống kê Nh...
Quyết định số 648/QĐ-TCTK ngày 16/6/2022 của Tổng cục Thống...
Quyết định số 1228/QĐ-UBND ngày 29/8/2022 của UBND tỉnh về v...
Văn bản số 1695/UBND - TH ngày 01/6/2022 của UBND tỉnh Về vi...
ẢNH HOẠT ĐỘNG
Hoạt động ngành
Thiên nhiên Tuyên Quang
Tổng điều tra
Điều tra thường xuyên
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC
Phòng Thống kê Tổng hợp
Phòng Thống kê Kinh tế
Phòng Thống kê Xã Hội
Phòng Thu thập Thông tin Thống kê
Phòng Tổ chức - Hành chính
LIÊN KẾT WEBSITE