MyLabel
Đường 17/8 Phường Minh Xuân - TP. Tuyên Quang
0207 3822.352
Email:tuyenquang@gso.gov.vn
Trang chủ
Văn bản pháp lý
Tin tức
Inforgraphics
Thư viện video
Thư viện ảnh
Liên hệ - Góp ý
Giới thiệu chung
Giới thiệu
Sơ đồ tổ chức
Lịch sử phát triển
Chức năng nhiệm vụ
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC
Phòng Thống kê Tổng hợp
Phòng Thống kê Kinh tế
Phòng Thống kê Xã Hội
Phòng Thu thập Thông tin Thống kê
Phòng Tổ chức - Hành chính
TIN TỨC SỰ KIỆN
Tin hoạt động ngành
Hoạt động Chi bộ
Hoạt động Công đoàn
Tin địa phương
Hoạt động đoàn TNCS Hồ Chí Minh
THANH TRA THỐNG KÊ
Tin thanh tra
Văn bản thanh tra
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng với thống kê tỉnh thành phố trực thuộc TW
Chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng với DNNN, DN và dự án có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KT-XH
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 1
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 2
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý I
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 4
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 5
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội 6 tháng
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 7
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 8
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý III
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 10
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 11
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 12
KQ các cuộc điều tra
Tổng điều tra Dân số
Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp
Tổng điều tra Nông thôn, nông nghiệp và Thủy sản
Điều tra Vốn đầu tư
Điều tra Thương mại - Giá
Điều tra Công nghiệp - Xây dựng
Điều tra Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể
Điều tra Doanh nghiệp
Điều tra dân số
Điều tra khảo sát mức sống dân cư
Điều tra lao động việc làm
Điều tra Nông nghiệp
Các cuộc điều tra khác
Lĩnh vực chuyên môn
Hệ thống chỉ tiêu thống kê
Qui trình ISO 9001:2015
Văn bản pháp lý
Quyết định số10/2020/QĐ-TTg Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Đề án-312-QĐ-TTg
Nghị định số 94/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê
Nghị định số 95/2016/NĐ-CP Quy định về sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
Nghị định số 97/2016/NĐ-CP Quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg Ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
Luật Thống kê
Thông tư số 13/2019/TT-BKHĐT Quy định năm 2020 làm năm gốc để tính các chỉ tiêu thống kê theo giá so sánh
Nghị định số 100/NĐ-CP ngày 15/11/2021 của Chính phủ bổ sung xử phạt trong lĩnh vực Thống kê
Nghị định số 62/2024/NĐ-CP ngày 07/6/2024 về sủa đổi bổ sung Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 và Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07/11/2022
Niêm giám thống kê
Thống kê truy cập
Đang trực tuyến
69
Lượt truy cập
477559
IP của bạn 1
44.200.122.214
Trang chủ
»
Thông tin kinh tế xã hội
»
Chi tiết
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 năm 2024 tỉnh Tuyên Quang
4/26/2024
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Về sản xuất nông nghiệp (tính đến ngày 15/4/2024)
1.1. Trồng trọt
1.1.1. Sản xuất vụ xuân năm 2024
Trong tháng thời tiết thuận lợi hơn cho cây lúa vụ xuân phát triển, thời gian này lúa đang trong giai đoạn đứng cái làm đòng, đây cũng là giai đoạn rất quan trọng quyết định đến năng suất, sản lượng cả vụ; ngành chức năng đã tập trung hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc bà con nông dân thường xuyên thăm đồng, chăm sóc, bón phân, phòng trừ sâu bệnh cho lúa và cây trồng với quyết tâm hướng tới một vụ xuân thắng lợi.
Kết quả: Cây lúa đã cấy được 18.420 ha, đạt 101,8% kế hoạch, giảm 0,46% (giảm 84,8 ha) so với cùng kỳ, trong đó: Lúa lai 8.771 ha; lúa thuần 9.649 ha; cây ngô đã trồng 8.262 ha, đạt 102,7%, giảm 0,3% (giảm 24,6 ha); cây lạc 3.274 ha, đạt 98,7%, tăng 1,67% (tăng 53,9 ha); cây đậu tương 115 ha, đạt 99,8%, tăng 6,3% (tăng 6,8 ha); cây mía trồng mới, trồng lại là 929 ha, trong đó: Diện tích trồng mới là 710 ha, trồng lại là 219 ha.
1.1.2 Cây lâu năm
- Diện tích cây chuối hiện có trên địa bàn tỉnh 2.245 ha, tăng 0,52% so với cùng kỳ; sản lượng đạt trên 5.882 tấn, tăng 1,73%, sản lượng chủ yếu được thu mua của các doanh nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh và tiêu thụ tại các thị trường lân cận và các địa phương khác trong cả nước.
- Cây chè hiện có 8.298 ha, sản lượng thu hoạch ước đạt 7.948 tấn, tăng 1,68% so với cùng kỳ.
1.2. Tình hình sinh vật gây hại
Trong tháng trên địa bàn tỉnh thời tiết tương đối thuận lợi, mưa nhỏ, mưa phùn xen kẽ những ngày nắng ấm tạo điều kiện cho cây cối sinh trưởng và phát triển tốt. Tuy nhiên, đây cũng là thời điểm giao mùa, mưa nhỏ, độ ẩm không khí cao là môi trường lý tưởng cho các đối tượng sâu, bệnh hại như: Cây lúa bị rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu quấn lá nhỏ, bọ xít gây hại rải rác; cây ngô, cây lạc, đậu tương bị sâu keo, sâu đục thân, sâu cắn nõn gây hại rải rác; cây chè bị rầy xanh, bọ trĩ, bọ xít gây bệnh, gây hại,... Các ngành chức năng đã khuyến cáo bà con theo dõi sát sao diễn biến sâu, bệnh hại để sử dụng các loại thuốc đặc hiệu phòng, trừ bệnh kịp thời, hiệu quả.
1.3. Về chăn nuôi
1.3.1. Về số lượng đàn gia súc, gia cầm
Đàn trâu 88.840 con, giảm 2.53% (giảm 2.284 con) so với cùng kỳ năm 2023; đàn bò 40.684 con, tăng 2,62% (tăng 1.038 con); đàn lợn 580.282 con, tăng 4,1% (tăng 22.836 con); đàn gia cầm 7.352 nghìn con, tăng 1,75% (tăng 127 nghìn con).
1.3.2. Về sản phẩm đàn gia súc, gia cầm
Đàn trâu sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 544 tấn, tăng 7,34% (tăng 37,22 tấn) so với cùng kỳ; đàn bò đạt 209 tấn, tăng 7,27% (tăng 14,2 tấn); đàn lợn đạt 5.363 tấn, tăng 6,96% (tăng 348,74 tấn); đàn gia cầm đạt 1.433 tấn, tăng 6,80% (tăng 91,19 tấn).
Đánh giá chung, trong tháng tình hình chăn nuôi trong tháng trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định và phát triển. Trên địa bàn tỉnh không xuất hiện các ổ dịch bệnh nguy hiểm như cúm gia cầm; bệnh viêm da nổi cục trâu, bò; bệnh lở mồm long móng ở đàn gia súc,… đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định. Tuy nhiên, thời tiết đang chuyển mùa, có nhiều diễn biến phức tạp, nguy cơ bùng phát dịch bệnh rất cao, nhất là các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, cùng với đó là thời tiết nắng, nóng kéo dài là điều kiện thuận lợi cho nhiều loại dịch bệnh nguy hiểm có nguy cơ phát sinh, lây lan như: tiêu chảy, lở mồm long móng, tai xanh, cảm nóng… Vì vậy, ngành chức năng đã tuyên truyền, khuyến cáo người chăn nuôi tăng cường công tác vệ sinh, tiêu độc, phun khử trùng chuồng trại, ngăn ngừa sự truyền nhiễm của mầm bệnh trên vật nuôi, hạn chế dịch bệnh bùng phát và lây lan trên diện rộng.
1.4. Về công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trong tháng
1.4.1. Công tác phòng chống và điều trị
- Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: Trong tháng, bệnh không phát sinh tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Các dịch bệnh truyền nhiễm khác: Trên địa bàn tỉnh không xảy ra.
- Công tác giám sát dịch bệnh: Các ngành chức năng đã theo dõi chặt chẽ tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
1.4.2. Công tác kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật
- Kiểm dịch vận chuyển ngoại tỉnh: Đã kiểm tra cấp trên 252 giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển trong đó (58 chuyến vận chuyển 9.951 con gia súc, gia cầm và 194 chuyến vận chuyển 4.062,5 tấn sữa tươi nguyên liệu); từ đầu năm đến nay, đã cấp 928 giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển trong đó (237 chuyến vận chuyển 60.018 con gia súc, gia cầm và 690 chuyến vận chuyển trên 13.223 tấn sữa tươi nguyên liệu, 01 chuyến vận chuyển 1.280 kg SPĐV chế biến làm thức ăn chăn nuôi) đi các tỉnh Bắc Ninh, Hà Nội, Hà Nam, Hà Giang, Nam Định,...
- Các Trạm Kiểm dịch động vật: Đã kiểm tra 140 lượt phương tiện vận chuyển đủ thủ tục, vận chuyển 112.534 con gia súc, gia cầm; từ đầu năm đến nay, đã kiểm tra 496 lượt phương tiện vận chuyển 516.908 con gia súc, gia cầm, 01 chuyến vận chuyển 8.550 kg sản phẩm động vật.
1.5. Về sản xuất lâm nghiệp
1.5.1. Công tác trồng rừng
Trong tháng, toàn tỉnh đã trồng 4.474 ha rừng trồng tập trung, đạt 44,29% kế hoạch, giảm 6,62% (giảm 317,15 ha) cùng kỳ; số cây lâm nghiệp trồng phân tán trồng được là 303,84 nghìn cây.
1.5.2. Khai thác gỗ rừng trồng
Sản lượng gỗ khai thác ước đạt 342.692 m3 gỗ, tăng 3,73% (tăng 12.330 m3) so với cùng kỳ năm 2023. Sản lượng gỗ khai thác chủ yếu là gỗ rừng trồng nguyên liệu.
1.5.3. Công tác quản lý bảo vệ rừng
Hiện nay, thời tiết đã bước vào thời kỳ cao điểm hanh khô, nhiều diện tích rừng trên địa bàn tỉnh có nguy cơ cháy rất cao, đặc biệt là ở một số huyện trọng điểm về cháy rừng. Để chủ động phòng cháy, chữa cháy rừng (PCCCR) mùa hanh khô, ngành chức năng đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức của người dân, các chủ rừng trong công tác PCCCR; triển khai nhiều phương án thiết thực, hiệu quả nhằm hạn chế thấp nhất các vụ cháy rừng xảy ra.
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ cháy rừng có thiệt hại đến cây rừng. Số vụ chặt phá rừng là 03 vụ, tổng diện tích bị chặt phá 2,52 ha. Đã kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm 11 vụ, tịch thu 2 máy cưa xăng và 20,4 m3 gỗ các loại: phạt hành chính và bán thanh lý tài sản 131,2 triệu đồng (đã thu nộp ngân sách nhà nước 88,75 triệu đồng).
1.6. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
- Trong tháng, tỉnh đã ban hành quyết định công nhận 6 xã đạt chuẩn nông thôn mới (NTM). Trong đó, huyện Yên Sơn có 2 xã Đội Bình, Nhữ Khê; huyện Hàm Yên có 2 xã Bạch Xa, Yên Phú; Sơn Dương có 2 xã Hào Phú và Thượng Ấm. Đây là các xã đã hoàn thành 19/19 tiêu chí theo bộ tiêu chí NTM mới, giai đoạn 2021-2025. Như vậy tính đến thời điểm này toàn tỉnh đã có 60 xã được công nhân đạt chuẩn nông thôn mới.
- Bên cạnh đó, Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tiếp tục phối hợp với các huyện tiếp tục thẩm định và đề nghị tỉnh công nhận 14 xã đã hoàn thành 19/19 tiêu chí, gồm 2 xã trong kế hoạch năm 2022 và 12 xã trong kế hoạch 2023 theo đúng quy định.
3. Sản xuất công nghiệp
3.1. Chỉ số phát triển công nghiệp
- Chỉ số sản xuất công nghiệp IIP trong tháng ước tính tăng 0,39% so với tháng trước, tăng 0,08% so với cùng kỳ, cụ thể của các ngành như sau: Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 56,21%, tăng 8,47%; cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 9,64%, tăng 4,69%; khai khoáng giảm 7,49%, giảm 2,44%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 3,31%, giảm 0,79%.
Một số ngành công nghiệp cấp II có chỉ số sản xuất tăng so với cùng kỳ năm trước như: Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 34,61%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế) tăng 40,41%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng mạnh 17,48%; sản xuất trang phục tăng nhẹ 4,39%,...
Tính chung trong 4 tháng, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 4,56% so với cùng kỳ năm trước, Chia theo từng ngành kinh tế cấp I như sau:
+ Ngành khai khoáng giảm 3,29%, nguyên nhân từ đầu năm đến nay, sản lượng khai thác đá, cát, sỏi, đất sét, hóa chất và khoáng phân bón của các doanh nghiệp công nghiệp giảm so với cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,33%, do một số ngành chế biến tăng như: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 25,19%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế) tăng 69,4%; sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 93,61%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 11,28%,...
+ Ngành sản xuất và phân phối điện giảm 0,8%, trong tháng trên địa bàn tỉnh xuất hiện các đợt mưa to. Tuy nhiên, do những tháng đầu năm lượng mưa thấp hơn so với cùng kỳ, lưu lượng nước về hồ thuỷ điện thấp; ngoài ra, để bảo đảm nước phục vụ gieo cấy lúa vụ Xuân cho khu vực Trung du và Đồng bằng Bắc Bộ, hồ thủy điện Tuyên Quang cũng đã thực hiện các đợt xả nước dẫn đến việc tích đủ nước tại các hồ chứa nước còn gặp khó khăn.
+ Ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 10,89%, do nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt và sản xuất kinh doanh của hộ gia đình và doanh nghiệp tăng cao trong tháng.
3.2. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu
Trong tháng, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng khá so với cùng kỳ năm trước: Điện sản xuất đạt 132 triệu Kwh, tăng 13,95%; bột barit đạt 1.500 tấn, tăng 126,59%; xi măng đạt 120.000 tấn, tăng 35,59%; giấy in viết, photo thành phẩm đạt 10.101 tấn, tăng 70,51%; gỗ tinh chế đạt 5.088 m3, tăng 30,33%,... Tuy nhiên, cũng có một số sản phẩm công nghiệp giảm so với cùng kỳ như: Điện thương phẩm đạt 98 triệu Kwh, giảm 1,37%; bột Felspat đạt 18.800 tấn, giảm 32,86%; may mặc xuất khẩu đạt 1.285 nghìn sản phẩm, giảm 3,03%; thép cây, thép cuộn đạt 25.272 tấn, giảm 3,2%,…
- Tính chung trong 4 tháng đầu năm 2024, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng khá so với cùng kỳ năm trước: Đường kính tăng 54,38%; bột giấy tăng 21,7%; giấy đế xuất khẩu tăng 24,53%; giầy da tăng 18,41%; gỗ tinh chế tăng 10,73%,... Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu giảm so với cùng kỳ năm trước như: Điện thương phẩm giảm 0,22%; điện sản xuất giảm 6,2%; bột ba rít giảm 42,66%; bột Felspat giảm 41,9%; giấy in viết, photo thành phẩm giảm 4,48%; thép cây, thép cuộn giảm 11,72%,…
Đánh giá chung, sản xuất công nghiệp trong tháng tiếp tục xu hướng tăng trưởng tích cực, sản lượng và đơn hàng một số sản phẩm thuộc nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng trưởng khá; các doanh nghiệp đã triển khai nhiều giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh, trong đó tập trung quản lý tốt khâu sản xuất và cải tiến máy móc, thiết bị để đảm bảo chất lượng, cùng với đó là chủ động tìm kiếm nguồn nguyên liệu có giá thành cạnh tranh nhằm hạ giá thành sản phẩm, ký kết nhiều đơn hàng mới, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, phấn đấu hoàn thành kế hoạch đã đề ra.
4. Vốn đầu tư, xây dựng
4.1. Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện tháng 4 đạt 392 tỷ đồng, tăng 18,79% so với tháng trước, tăng 72,11% so cùng kỳ. Trong đó: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 348 tỷ đồng, tăng 20,83%, tăng 77,38%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 42 tỷ đồng, tăng 7,69%, tăng 41,72%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã đạt 3 tỷ đồng, giữ nguyên so với tháng trước, tăng 14,39% so với cùng kỳ.
Tính chung trong 4 tháng, nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 1.176 tỷ đồng, tăng 43,98% so với cùng kỳ. Trong đó: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 1.032 tỷ đồng, tăng 42,54%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 133 tỷ đồng, tăng 61,10%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã đạt 11 tỷ đồng, tăng 8,42%.
4.2. Hoạt động xây dựng
Tỉnh đã xác định đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công là nhiệm vụ chính trị trọng tâm năm 2024, là động lực quan trọng nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh; do vậy, tỉnh đã tập trung giải quyết dứt điểm những khó khăn, vướng mắc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình, dự án nhất là các công trình dự án trọng điểm của tỉnh, các chương trình mục tiêu Quốc gia; đồng thời đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện thanh, quyết toán dự án hoàn thành, khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, giải phóng mặt bằng đủ điều kiện khởi công mới các công trình, dự án; tăng cường đôn đốc các nhà thầu tập trung nhân lực, vật tư, máy thi công, tăng ca để đẩy nhanh tiến độ thi công, nâng cao chất lượng các công trình, dự án, phấn đấu hoàn thành vượt tiến độ đề ra.
Năm 2024, Tuyên Quang được giao tổng kế hoạch vốn đầu tư công là 4.734 tỷ đồng, trong đó: Vốn ngân sách địa phương: 1.932 tỷ đồng; Vốn ngân sách trung ương: 2.802 tỷ đồng. Tính đến ngày 18/4/2024, tổng số vốn đã giải ngân được 1.018 tỷ đồng, đạt 21,5% kế hoạch, trong đó: Nguồn vốn ngân sách địa phương giải ngân được 277 tỷ đồng, đạt 14,32%; nguồn vốn ngân sách trung ương giải ngân được 741tỷ đồng, đạt 26,44%.
5. Thương mại và Dịch vụ
Thị trường hàng hóa trong tháng không có nhiều biến động; nguồn cung các hàng hóa dồi dào, đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của người dân; giá một số hàng hóa nhóm lương thực, thực phẩm tương đối ổn định, đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng. Hưởng ứng “ Ngày Thương hiệu Việt Nam” nhiều đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã triển khai nhiều chương trình khuyến mại, giảm giá, tặng quà cho người tiêu dùng; tăng cường nhập bán và giới thiệu tới người tiêu dùng những sản phẩm, hàng hóa Việt Nam chất lượng cao, giá cả phải chăng trong thời gian diễn ra Tuần lễ Thương hiệu quốc gia năm 2024.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 4 năm 2024 ước đạt 2.603 tỷ đồng, tăng 1,96% so với tháng trước, tăng 12,34% so với cùng kỳ. Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước ước đạt 10.343 tỷ đồng, tăng 20,76% so với cùng kỳ.
5.1. Doanh thu bán lẻ hàng hóa
Doanh thu bán lẻ hàng hóa trong tháng 4 ước đạt 2.273 tỷ đồng, tăng 1,43% so với tháng trước, tăng 12,11% so với tháng cùng kỳ. Trong đó, một số nhóm hàng tăng so với tháng trước, tăng so với cùng kỳ, cụ thể như sau: Lương thực, thực phẩm đạt 721 tỷ đồng, tăng 2,3%, tăng 18,69%; vật phẩm, văn hóa, giáo dục đạt 31 tỷ đồng, tăng 3,79%, tăng 8,11%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm đạt 55 tỷ đồng, tăng 5,94%, tăng 45,96%,… Tuy nhiên, cũng có một số nhóm hàng tăng so với tháng trước và giảm so với cùng kỳ như: Đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 0,02%, giảm 5,55%;… Tính chung trong 4 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 9.100 tỷ đồng, tăng 20,41% so với cùng kỳ.
5.2. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ khác
- Trong tháng, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 211 tỷ đồng, tăng 4,84% so với tháng trước, tăng 3,15% so với cùng kỳ. Trong đó: Dịch vụ lưu trú đạt 18 tỷ đồng, tăng 7,17%, tăng 3,60%; ăn uống đạt 194 tỷ đồng, tăng 4,61%, tăng 2,96%. Tính chung trong 4 tháng, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 804 tỷ đồng, tăng 16,07% so với cùng kỳ.
- Doanh thu du lịch lữ hành trong tháng ước đạt 0,4 tỷ đồng, tăng 14,29% so với tháng trước, tăng 181,11% so với cùng kỳ. Tính chung trong 4 tháng, doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 2 tỷ đồng, tăng 165,76% so với cùng kỳ.
- Doanh thu dịch vụ khác trong tháng ước đạt 439 tỷ đồng, tăng 7,19% so với tháng trước, tăng 40,32% so với cùng kỳ. Trong đó: Dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ đạt 19 tỷ đồng, tăng 4,30%, tăng 20,36%; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội đạt 4 tỷ đồng, tăng 2,96%, tăng 92,16%; sửa chữa máy vi tính, đồ dùng cá nhân và gia đình, tăng 9,05%, tăng 21,44%; dịch vụ khác, tăng 1,31%, tăng 24,48%,… Tính chung trong 4 tháng, doanh thu dịch vụ khác ước đạt 439 tỷ đồng, tăng 39,58% so với cùng kỳ.
5.3. Giá cả
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng tăng 4,05% so với cùng kỳ năm trước, tăng 1,62% so với tháng 12 năm trước, tăng 0,1% so với tháng trước. Tính chung trong 4 tháng, CPI bình quân tăng 3,75% so với cùng kỳ.
Trong số 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính thì có 6 nhóm tăng giá so với tháng trước, 5 nhóm giảm giá, cụ thể như sau. Trong 5 nhóm hàng tăng giá, so với tháng trước, bao gồm những nhóm hàng sau: Nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,35% do nhu cầu mua sắm của người dân tăng; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,05% do thời tiết đang bước vào thời điểm giao mùa xuất hiện các bệnh liên quan đến đường hô hấp, cúm, viêm phổi, viêm phế quản, bệnh sởi, thủy đậu,… khiến nhu cầu sử dụng các loại thuốc điều trị và dịch vụ y tế tăng; giáo dục tăng 0,16% do nhu cầu sử dụng các loại bút, văn phòng phẩm và đồ dùng học tập của học sinh tăng; giao thông tăng 1,68% do giá xăng, dầu điều chỉnh tại các kỳ điều hành giá của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam về mức giá bán lẻ xăng, dầu (xăng tăng 5%, dầu diesel tăng 2,58%).
Có 6 nhóm hàng giảm so với tháng trước là: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,1%, giảm chủ yếu ở nhóm lương thực giảm 0,96%; đồ uống và thuốc lá giảm 0,15% do nhu cầu tiêu thụ các loại rượu, bia, nước giải khát các loại giảm; nhóm nhà ở, điện, nước và vật liệu xây dựng giảm 0,56% là do nhu cầu sinh hoạt của các hộ gia đình giảm; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,03% do nhu cầu mua sắm các thiết bị điện lạnh, điện tử giảm; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,16%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,32%.
- Chỉ số giá vàng tăng 31,41% so với cùng kỳ năm trước, tăng 19,84% so với tháng 12 năm trước, tăng 8,54% so với tháng trước, do sức cầu tăng nhưng nguồn cung hạn chế. Tính chung trong 4 tháng đầu năm 2024, giá vàng tăng 22,49% so với bình quân cùng kỳ.
- Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 6,71% so với cùng kỳ năm trước, tăng 3,22% so với tháng 12 năm trước, tăng 1,44% so với tháng trước. Tính chung trong 4 tháng đầu năm 2024, tăng 4,67% so với bình quân cùng kỳ.
5.4. Tình hình xuất, nhập khẩu hàng hóa
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa trong tháng ước đạt 22,1 triệu USD, đạt 8,5% kế hoạch, giảm 3,49% so với cùng kỳ. Trong đó, xuất khẩu ước đạt 17 triệu USD, tăng 100%, nhập khẩu ước đạt 7,7 triệu USD, giảm 46,53%.
+ Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu trong tháng tăng so với cùng kỳ như: Chè xuất khẩu ước đạt 810 tấn, tăng 483,4%; giấy đế xuất khẩu đạt 430 tấn, tăng 38,5%; phong bì đạt 500 nghìn sản phẩm, tăng 368,2%; Antimony thỏi đạt 50 tấn, tăng 127,3%, hàng dệt may đạt 1.750 nghìn sản phẩm, tăng 22,1%,...
Bên cạnh đó mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm so với cùng kỳ, đũa gỗ xuất khẩu giảm 16%.
- Tính chung trong 4 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất, nhập khẩu ước đạt 78,4 triệu USD, đạt 30,15% kế hoạch, tăng 7,84% so với cùng kỳ. Trong đó, xuất khẩu ước đạt 50,8 triệu USD, tăng 22,41%, nhập khẩu ước đạt 27,6 triệu USD, giảm 11,54%. Một số mặt hàng xuất khẩu tiếp tục tăng so với cùng kỳ như: Chè (tăng 126,5%); bột Barit (tăng 88,3%); giấy đế xuất khẩ (tăng 58,5%), hàng dệt may (tăng 52,5%),... Tuy nhiên, cũng có một số mặt hàng giảm so với cùng kỳ như: Bột giấy (giảm 10%); Antimony thỏi (giảm 30,8%),…
6. Vận tải hàng hóa và hành khách
Dịp nghỉ lễ 30/4 - 1/5 năm nay là đợt nghỉ kéo dài với 5 ngày nghỉ, nhu cầu du lịch, về quê, thăm người thân của người dân, du khách trên địa bàn tỉnh tăng cao so với cùng kỳ. Nhằm đảm bảo nhu cầu đi lại của người dân được thuận tiện, an toàn trong dịp nghỉ lễ, các lực lượng chức năng đã tăng cường công tác kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực vận tải hành khách và hàng hóa, đồng thời chỉ đạo các Bến xe khách, các doanh nghiệp, hợp tác xã và các hộ kinh doanh cá thể vận tải triển khai kế hoạch phục vụ dịp cao điểm nghỉ lễ. Ngoài ra, tình hình an ninh, trật tự tại các bến xe và trên các phương tiện vận tải hành khách được duy trì tốt, các tuyến đường trên địa bàn tỉnh đảm bảo giao thông an toàn, thông suốt, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ùn tắc giao thông.
6.1. Doanh thu vận tải tải kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải
- Doanh thu vận tải trong tháng ước đạt 353 tỷ đồng, tăng 1,08% so với tháng trước, tăng 20,37% so với cùng kỳ. Trong đó, vận tải hành khách đạt 57 tỷ đồng, tăng 4,72%, tăng 11,24%; vận tải hàng hóa đạt 295 tỷ đồng, tăng 0,38%, tăng 22,31%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 0,42 tỷ đồng, tăng 7,05%, tăng 17,38%; hoạt động bưu chính, chuyển phát đạt 0,28 tỷ đồng, tăng 12,09%, tăng 28,76%,…
- Tính chung trong 4 tháng đầu năm 2024, doanh thu vận tải kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 1.450 tỷ đồng, tăng 26,69% so với cùng kỳ. Trong đó: vận tải hành khách đạt 242 tỷ đồng, tăng 22,20%; vận tải hàng hóa đạt1.206 tỷ đồng, tăng 27,63%; dịch vụ hỗ trợ vận tải kho bãi đạt 1,70 tỷ đồng, tăng 25,14%; bưu chính, chuyển phát tăng 29,87%.
6.2. Vận tải hành khách và hàng hóa
- Trong tháng khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 1 triệu lượt hành khách, tăng 4,26% so với tháng trước, tăng 31,73% so với cùng kỳ; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 76 triệu lượt hành khách.km, tăng 6,10%, tăng 12,13%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 5 triệu lượt hành khách, tăng 31,73% so với cùng kỳ; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 315 triệu lượt hành khách.km, tăng 22,98%.
- Khối lượng hàng hóa vận chuyển trong tháng ước đạt 2 triệu tấn, tăng 2,12% so với tháng trước, tăng 21,71% so với cùng kỳ; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 130 triệu tấn.km, tăng 0,95%, tăng 25,71%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, khối lượng hàng hóa vận chuyển ước đạt 8 triệu tấn, tăng 24,97% so với cùng kỳ; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 527 triệu tấn.km, tăng 29,80%.
7. Về du lịch
- Nhằm chuẩn bị cho chương trình Khai mạc Năm du lịch 2024 tỉnh đã hoàn tất công tác chuẩn bị và sẵn sàng chào đón nhân dân, du khách đến với chuỗi sự kiện Khai mạc năm du lịch tỉnh Tuyên Quang 2024 diễn ra từ ngày 27/4 đến 2/5 với nhiều hoạt động hấp dẫn như: Lễ hội Khinh khí cầu quốc tế Tuyên Quang lần thứ 3 tại Quảng trường Nguyễn Tất Thành. Lễ hội ánh sáng khinh khí cầu quốc tế; trưng bày, giới thiệu sản phẩm du lịch, làng nghề Tuyên Quang với sự góp mặt của hơn 100 gian hàng của tỉnh Tuyên Quang và các tỉnh, thành phố trong cả nước; hội nghị kết nối đầu tư, thương mại, du lịch và làng nghề vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi Tuyên Quang,... các khu, điểm du lịch trong tỉnh đã chuẩn bị chu đáo các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật, tăng cường kết nối tour, tuyến, làm mới các sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ, sẵn sàng đón tiếp và phục vụ du khách tham quan, trải nghiệm.
- Trong tháng các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh, thu hút được 471.000 lượt khách du lịch. Tổng thu từ khách du lịch đạt 650 tỷ đồng. Tính chung trong 4 tháng đầu năm 2024, thu hút được 1.388.500 lượt khách đạt 50% kế hoạch, tăng 113% so với cùng kỳ; tổng thu đạt 1.730 tỷ đồng; đạt 48% kế hoạch, tăng 121% so với cùng kỳ).
II. LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Công tác lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp
- Với mục tiêu giải quyết việc làm cho người lao động, tỉnh đã triển khai các phiên giao dịch việc làm, các hoạt dộng tư vấn, giới thiệu việc làm, thông tin thị trường lao động, đào tạo nghề, kết nối thông tin, nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp, tuyển sinh đào tạo nghề của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với nhu cầu tìm việc làm, học nghề của người lao động để đưa lao động đi làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh; tiếp tục phối hợp với các địa phương trong tỉnh tăng cường triển khai thực hiện công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Tỉnh đã tổ chức ngày hội việc làm năm 2024 với sự tham gia của các đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở đào tạo nghề trong và ngoài tỉnh với hơn 30.000 vị trí tuyển dụng lao động phổ thông, lao động có tay nghề và học nghề; hoạt động trên đã thu hút hơn 600 người lao động, học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh đã được tư vấn, giới thiệu việc làm và học nghề phù hợp thuộc nhiều lĩnh vực như may mặc, xuất khẩu lao động, du lịch, chế biến gỗ, điện công nghiệp, y dược…
- Trong tháng toàn tỉnh có 4.408 lao động; luỹ kế từ đầu năm đến nay toàn tỉnh có 10.328 lao động được tạo việc làm (Trong đó: Lao động làm việc trong các ngành kinh tế tại tỉnh là 6.430 người; Lao động đi làm việc các tỉnh, thành phố 3.532 người; lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng 366 người), đạt 45,8% kế hoạch và đạt 102,7% so với cùng kỳ.
2. Công tác đảm bảo chế độ người có công với cách mạng, bảo trợ, an sinh xã hội và phòng chống các tệ nạn
2.1. Công tác đối với người có công với cách mạng
Nhân dịp kỷ niệm 70 năm chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954-07/5/2024) tỉnh đã triển khai các hoạt động thăm hỏi, tặng quà, tôn vinh, tri ân đối với chiến sĩ Điện Biên, thanh niên xung phong, dân công hỏa tuyến (trực tiếp tham gia chiến dịch Điện Biên Phủ) trên địa bàn tỉnh.
2.2. Công tác bảo trợ, an sinh xã hội và phòng chống các tệ nạn
- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội, thường xuyên rà soát, nắm chắc tình hình đời sống nhân dân, hỗ trợp kịp thời các hộ gia đình, cá nhân gặp khó khăn do bị ảnh hưởng thiên tai, tại nạn rủi ro. Duy trì trợ cấp hàng tháng cho trên 38.000 đối tượng bảo trợ xã hội.
- Duy trì công tác tiếp nhận, quản lý, điều trị, cai nghiện cho người nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh, từ đầu năm đến nay, Cơ sở đã tiếp nhận 33 học viên; cấp giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện cho 47 học viên. Tại thời điểm báo cáo Cơ sở đang quản lý 147 học viên (có mặt 143 học viên; trốn cai 03 học viên, đi viện 01 học viên). Duy trì công tác phòng chống mại dâm, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về địa phương.
3. Hoạt động giáo dục và đào tạo
Trong tháng, tỉnh đã tổ chức phát động hưởng ứng Ngày sách và Văn hóa đọc Việt Nam tỉnh Tuyên Quang năm 2024, cùng với đó là kêu gọi mỗi tổ chức, cá nhân, các cấp, các ngành hãy chung tay góp sức xây dựng một phong trào đọc sách, hướng tới một phong trào học tập và học tập suốt đời.
Nhằm chuẩn bị cho Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024, các trường trên địa bàn tỉnh đang dồn sức ôn tập cho học sinh lớp 12. Tùy theo học lực của học sinh, các trường có phương pháp ôn tập phù hợp để giúp các em thi tốt kỳ thi quan trọng sắp tới cũng như hiện thực hóa ước mơ về ngành nghề học tập trong tương lai. Cùng với việc ôn tập cho kỳ thi cuối năm học, học sinh lớp 12 trên địa bàn tỉnh cũng đang tập trung ôn tập cho kỳ thi tốt nghiệp THPT. Hiện các trường đang tập trung tổ chức ôn tập kiến thức trọng tâm theo định hướng của kỳ thi tốt nghiệp THPT. Đối với từng môn thi, các trường có phương pháp ôn tập phù hợp, giúp học sinh nắm chắc kiến thức, kỹ năng để làm bài thi.
4. Hoạt động y tế
- Tỉnh đã tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống các dịch bệnh truyền nhiễm như: Sởi, sốt xuất huyết, tay chân miệng và đặc biệt là bệnh dại,... Chủ động công tác giám sát, theo dõi chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên địa bàn; chuẩn bị sẵn sàng ứng phó với các tình huống có thể xảy ra của dịch bệnh. Tiếp tục đẩy mạnh công tác giám sát phát hiện sớm và xử lý kịp thời các ca bệnh, ổ dịch, không để dịch bùng phát trở lại và hạn chế tối đa xảy ra nguy cơ dịch chồng dịch.
- Thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình dịch bệnh và khuyến cáo người dân thực hiện các yêu cầu phòng chống dịch theo quy định; tuyên truyền khuyến khích người dân thực hiện đeo khẩu trang tại những nơi đông người và khi đi lại, di chuyển trên các phương tiện công cộng nhất là trong dịp nghỉ lễ dài sắp tới.
- Trong tháng, tại Công ty TNHH Sản xuất giày Chung Jye Tuyên Quang tại xã Tân Thành (Hàm Yên) xảy ra 01 vụ nghi ngộ độc thực phẩm khiến 111 công nhân phải nhập viện. Hiện sức khỏe của 111 công nhân nghi bị ngộ độc thực phẩm đã ổn định và ngành chức năng đã khẩn trương điều tra, làm rõ nguyên nhân vụ ngộ độc.
5. Hoạt động văn hoá - thể dục, thể thao
- Lĩnh vực văn hoá: Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh được triển khai sâu rộng.
- Về thể dục thể thao: Tỉnh đã tổ chức thành công Hội khỏe Phù Đổng tỉnh Tuyên Quang lần thứ XI năm 2024 thu hút gần 2.000 vận động viên tham gia thi đấu. Các vận động viên tranh tài ở 7 môn thi đấu: Điền kinh, cờ vua, đẩy gậy, cầu lông, bóng đá, võ vovinam, võ cổ truyền. Kết quả Ban Tổ chức đã trao 617 huy chương các loại, trong đó có 154 Huy chương Vàng, 154 huy chương Bạc và 309 huy chương Đồng; tổ chức Giải bóng đá nữ các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang năm 2024 (kết quả: Ban tổ chức đã trao 01 giải nhất, 01 giải nhì, 02 giải ba và các giải khuyến khích cho các đội tham gia. Duy trì hoạt động 6 lớp đội tuyển năng khiếu với 30 vận động viên; 7 lớp đội tuyển trẻ với 68 vận động viên; 03 lớp đội tuyển tỉnh với 20 vận động viên.
6. Một số hoạt động khác
Ban Chỉ đạo cải cách hành chính (CCHC) của Chính phủ đã tổ chức Hội nghị công bố Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2023 (SIPAS) và Chỉ số CCHC năm 2023 (PAR Index) của các bộ, ngành, địa phương. Theo kết quả công bố tại hội nghị, điểm Chỉ số CCHC (Par Index) đạt 88,46%, xếp thứ 16/63 tỉnh, thành phố (tăng 3,12%, tăng 16 bậc so với năm 2022). Đối với kết quả công bố chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2023 (SIPAS), tỷ lệ hài lòng trung bình của người dân, tổ chức về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Tuyên Quang năm 2023 đạt 82,83%, xếp thứ 26/63 tỉnh, thành phố (tăng 1,11% so với năm 2022).
7. Tình hình an toàn giao thông, thiên tai và phòng chống cháy, nổ
Để đảm bảo trật tự an toàn giao thông đón nhân dân, du khách đến với sự kiện khai mạc năm du lịch tỉnh Tuyên Quang năm 2024, và dịp nghỉ lễ 30/4 - 1/5, lực lượng chức năng đã tổ chức trực 100% quân số. Cùng với đó là tăng cường tuần tra, kiểm soát trên các tuyến đường trọng điểm, phức tạp, tập trung xử lý các vi phạm hành lang giao thông dẫn đến ùn tắc gây tai nạn giao thông. Đồng thời, siết chặt kiểm tra, xử lý vi phạm nồng độ cồn với phương châm “không có ngoại lệ, không có vùng cấm” nhằm nâng cao ý thức chấp hành luật của người tham gia giao thông.
7.1. Về an toàn giao thông trong tháng
Trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 15 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 6 người và làm bị thương 11 người.
So với tháng trước số vụ tai nạn giữ nguyên; số người chết giảm 33,33%; số người bị thương giảm 31,25%. So với tháng cùng kỳ số vụ tai nạn giao thông tăng 36,36%; số người chết tăng 100%; số người bị thương giữ nguyên.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, toàn tỉnh đã xảy ra 53 vụ tai nạn giao thông; làm chết 26 người và làm bị thương 43 người. So với cùng kỳ năm trước: Số vụ tai nạn giao thông giảm 7,02%; số người chết tăng 30%; số người bị thương giảm 10,42%.
7.2. Về thiên tai, cháy, nổ
- Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra các đợt mưa lớn cục bộ kèm theo các hiện tượng lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh đã làm 179 nhà dân bị tốc mái, hư hỏng nặng, diện tích lúa bị ảnh hưởng 0,56 ha, diện tích cây ngô, rau màu bị ảnh hưởng 295,07 ha, diện tích cây trồng hàng năm bị ảnh hưởng 0,65 ha, diện tích cây lâm nghiệp bị thiệt hại 6 ha, không có thiệt hại về người và chăn nuôi. Ngoài ra thiệt hại công trình phụ bị hư hỏng là 12 cái, ước tính tổng giá trị thiệt hại của đợt thiên tai là 3.435 triệu đồng.
- Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không ghi nhận vụ cháy nổ nào xảy ra.
CỤC THỐNG KÊ TUYÊN QUANG
Tin tức khác
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 năm 2023 tỉnh Tuyên Quang
(28/04/2023)
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 năm 2022 tỉnh Tuyên Quang
(29/04/2022)
THÔNG BÁO
Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày 01/02/2023 của Chính p...
Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính ...
Quyết định số 349/QĐ-UBND ngày 01/4/2022 của UBND tỉnh về vi...
Thông tư số 02/2022/TT-BTP ngày 08/2/2022 của Bộ trưởng Bộ T...
Lịch tiếp công dân
Văn bản số 2068/UBND - THVX ngày 22/5/2023 của Ủy ban n...
Quyết định 43 về Điều chỉnh thời gian công bố lịch phổ biến ...
Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023 về bảo vệ dữ liệu ...
Lich phổ biến thông tin thống kê năm 2024
Quyết định số 484/QĐ-UBND ngày 12/8/2022 của UBND tỉnh Về vi...
Chỉ thị số 07/CT-TTg Về việc tăng cường công tác thống kê Nh...
Quyết định số 648/QĐ-TCTK ngày 16/6/2022 của Tổng cục Thống...
Quyết định số 1228/QĐ-UBND ngày 29/8/2022 của UBND tỉnh về v...
Văn bản số 1695/UBND - TH ngày 01/6/2022 của UBND tỉnh Về vi...
ẢNH HOẠT ĐỘNG
Hoạt động ngành
Thiên nhiên Tuyên Quang
Tổng điều tra
Điều tra thường xuyên
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC
Phòng Thống kê Tổng hợp
Phòng Thống kê Kinh tế
Phòng Thống kê Xã Hội
Phòng Thu thập Thông tin Thống kê
Phòng Tổ chức - Hành chính
LIÊN KẾT WEBSITE