MyLabel
Đường 17/8 Phường Minh Xuân - TP. Tuyên Quang
0207 3822.352
Email:tuyenquang@gso.gov.vn
Trang chủ
Văn bản pháp lý
Tin tức
Inforgraphics
Thư viện video
Thư viện ảnh
Liên hệ - Góp ý
Giới thiệu chung
Giới thiệu
Sơ đồ tổ chức
Lịch sử phát triển
Chức năng nhiệm vụ
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC
Phòng Thống kê Tổng hợp
Phòng Thống kê Kinh tế
Phòng Thống kê Xã Hội
Phòng Thu thập Thông tin Thống kê
Phòng Tổ chức - Hành chính
TIN TỨC SỰ KIỆN
Tin hoạt động ngành
Hoạt động Chi bộ
Hoạt động Công đoàn
Tin địa phương
Hoạt động đoàn TNCS Hồ Chí Minh
THANH TRA THỐNG KÊ
Tin thanh tra
Văn bản thanh tra
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng với thống kê tỉnh thành phố trực thuộc TW
Chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng với DNNN, DN và dự án có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KT-XH
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 1
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 2
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý I
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 4
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 5
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội 6 tháng
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 7
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 8
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý III
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 10
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 11
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 12
KQ các cuộc điều tra
Tổng điều tra Dân số
Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp
Tổng điều tra Nông thôn, nông nghiệp và Thủy sản
Điều tra Vốn đầu tư
Điều tra Thương mại - Giá
Điều tra Công nghiệp - Xây dựng
Điều tra Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể
Điều tra Doanh nghiệp
Điều tra dân số
Điều tra khảo sát mức sống dân cư
Điều tra lao động việc làm
Điều tra Nông nghiệp
Các cuộc điều tra khác
Lĩnh vực chuyên môn
Hệ thống chỉ tiêu thống kê
Qui trình ISO 9001:2015
Văn bản pháp lý
Quyết định số10/2020/QĐ-TTg Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Đề án-312-QĐ-TTg
Nghị định số 94/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê
Nghị định số 95/2016/NĐ-CP Quy định về sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
Nghị định số 97/2016/NĐ-CP Quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg Ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
Luật Thống kê
Thông tư số 13/2019/TT-BKHĐT Quy định năm 2020 làm năm gốc để tính các chỉ tiêu thống kê theo giá so sánh
Nghị định số 100/NĐ-CP ngày 15/11/2021 của Chính phủ bổ sung xử phạt trong lĩnh vực Thống kê
Nghị định số 62/2024/NĐ-CP ngày 07/6/2024 về sủa đổi bổ sung Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 và Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07/11/2022
Niêm giám thống kê
Thống kê truy cập
Đang trực tuyến
17
Lượt truy cập
524199
IP của bạn 1
18.97.9.171
Trang chủ
»
Thông tin kinh tế xã hội
»
Chi tiết
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 năm 2024 tỉnh Tuyên Quang
7/26/2024
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Về sản xuất nông nghiệp (tính đến ngày 15/7/2024)
1.1. Trồng trọt
1.1.1. Sản xuất vụ mùa năm 2024
Tính đến ngày 15/7/2024, các địa phương trong tỉnh đã gieo trồng được một số cây chủ yếu sau như sau: Cây lúa: Diện tích đã gieo cấy 23.971 ha, đạt 98,6% kế hoạch (trong đó: 9.188 ha lúa lai; 14.783 ha lúa thuần); cây ngô đã trồng 2.618 ha, đạt 55,1%; cây đậu tương 11 ha, đạt 3,8%; cây lạc trồng 791 ha, đạt 67,3%.
1.1.2 Cây lâu năm
- Diện tích cây chuối hiện có trên địa bàn tỉnh 2.257 ha, tăng 1,11% (giảm 24,79 ha) so với cùng kỳ; sản lượng ước đạt 9.931,5 tấn, tăng 1,95% (tăng 189,50 tấn), sản lượng chủ yếu được thu mua của các doanh nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh và tiêu thụ tại các thị trường lân cận và các địa phương khác trong cả nước; cây vải diện tích hiện có 327 ha, sản lượng 1.828,17 tấn, tăng 3,11% (tăng 55,12 tấn) so với cùng kỳ.
- Cây thanh long hiện có 343 ha, sản lượng thu hoạch ước đạt 268,66 tấn tăng 10,96% (tăng 26,54 tấn) so với cùng kỳ.
- Cây chè hiện có 8.280 ha, sản lượng thu hoạch ước đạt 40.562,72 tấn, tăng 1,02% (tăng 409,56 tấn) so với cùng kỳ.
1.2. Tình hình sinh vật gây hại
- Cây hàng năm vụ mùa: Cây lúa mới cấy bị ảnh hưởng bởi ốc bươu vàng gây hại, mật độ trung bình 1-2con/m2, nơi cao 3-5 con/m2, cục bộ 6-8 con/m2. Trên cây ngô xuất hiện sâu keo mùa thu gây hại phổ biến 1-2 con/m2, nơi cao 3-4 con/m2.
- Cây lâu năm: Cây chè: Rầy xanh, nhện đỏ, bọ trĩ gây hại, tỷ lệ hại nơi cao 5-13% số búp, bọ cánh tơ, bệnh thối búp, bệnh chám xám phát sinh gây hại, tỷ lệ hại trung bình 3-6%. Cây nhãn, vải (quả đã dày cùi); bọ xít nâu gây hại, mật độ trung bình 1-2 con/cành, nơi cao 3-4 con/cành, non - trưởng thành. Cây cam, bưởi, chanh sâu vẽ bùa, bọ trĩ, bệnh ghẻ sẹo, bệnh loét, bệnh vàng lá, thối rễ tỷ lệ hại trung bình 10-12%.
- Cây lâm nghiệp (vườn ươm-1-5 tuổi): Bệnh chết héo gây hại rải rác trên cây keo 1-3 tuổi, nơi cao 1-3% số cây; Bệnh sâu ăn lá, bệnh than hư, phấn trắng, cháy lá, khô cành, gây hại tỷ lệ hại nơi cao 6-8% số cây.
Trước tình hình sinh vật gây hại cây trồng nêu trên. Ngành chức năng đã tập trung hướng dẫn bà con nông dân khẩn trương bón thúc cho lúa đẻ nhánh, gieo trồng ngô, lạc, đậu tương hè thu đảm bảo diện tích kế hoạch; tăng cường kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sâu bệnh hại cây trồng, kịp thời hướng dẫn cách phòng trừ, giảm thiệt hại do sâu bênh gây ra.
1.3. Về chăn nuôi
1.3.1. Về số lượng đàn gia súc, gia cầm
Đàn trâu 86.701 con, giảm 2,65% (giảm 2.364 con) so với cùng kỳ năm 2023; đàn bò 39.839 con, tăng 2,84% (tăng 1.102 con); đàn lợn 576.819 con, tăng 3,43% (tăng 19.129 con); đàn gia cầm 6.547 nghìn con, tăng 4,08% (tăng 255 nghìn con).
1.3.2. Về sản phẩm đàn gia súc, gia cầm
Đàn trâu sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 706 tấn, tăng 6,47% (tăng 45,82 tấn) so với cùng kỳ; đàn bò đạt 145 tấn, tăng 7,67% (tăng 10,32 tấn); đàn lợn đạt 5.274 tấn, tăng 6,87% (tăng 338,87 tấn); đàn gia cầm đạt 1.484 tấn, tăng 7,31% (tăng 116,24 tấn).
Đánh giá chung, tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh trong tháng nhìn tương đối thuận lợi, đàn trâu, bò ổn định; chăn nuôi lợn có dấu hiệu khả quan, giá thịt lợn hơi, gia cầm tiếp tục ổn định và có xu hướng tăng so với tháng trước, do nguồn cung không ổn định, người chăn nuôi bắt đầu có lãi, đây là điều kiện thuận lợi để người chăn nuôi tái đàn, tăng đàn, đảm bảo nguồn cung cho thị trường, đặc biệt là trong dịp Tết sắp tới. Tuy nhiên, tình hình bệnh dịch tả lợn Châu Phi tiếp tục diễn biến phức tạp và tiềm ẩn nguy cơ lan ra diện rộng; bên cạnh đó, các chi phí sản xuất (giá thức ăn chăn nuôi, con giống, thuốc thú y…) luôn biến động. Ngoài ra, đầu ra của sản phẩm và giá bán các loại sản phẩm không ổn định là những thách thức đối với các hộ chăn nuôi.
1.4. Về công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trong tháng
1.4.1. Công tác phòng chống và điều trị
- Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: Trong tháng bệnh xảy ra tại 48 hộ/13 thôn/04 xã, với số gia súc buộc phải tiêu hủy là 245 con/7.293 kg, chủ yếu tại huyện Hàm Yên, Lâm Bình, Na Hang, Chiêm Hóa. Toàn bộ lợn mắc bệnh đã được đưa đi tiêu hủy theo đúng quy định về phòng chống dịch bệnh. Trước tình hình trên, ngành chức năng đã khẩn trương thực hiện các biện pháp khoanh vùng dập dịch, hỗ trợ thuốc, vôi bột cho các địa phương để tiêu độc khử trùng tại khu vực chuồng trại của các hộ gia đình chăn nuôi có dịch, cùng với đó là kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm ra, vào địa bàn. Đồng thời tạm dừng hoạt động mua bán gia súc khu vực có dịch; thành lập các chốt kiểm dịch động vật tạm thời tại địa bàn có dịch và các xã có nguy cơ lây nhiễm cao nhằm ngăn chặn dịch phát sinh lan rộng.
- Các bệnh truyền nhiễm khác: Trong tháng, trên địa bàn tỉnh xuất hiện rải rác các bệnh trên đàn gia súc như: Bệnh viêm phổi, bệnh ký sinh trùng đường máu, bệnh tiêu chảy, bệnh phù đầu...), phát hiện và điều trị khỏi: 743/766 con, chết 23 con (trong đó: Trâu, bò: 133/133 con; đàn lợn: 610/633 con). Ngành chức năng đã tăng cường kiểm tra, theo dõi giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên địa bàn quản lý, tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh; thường xuyên theo dõi công tác thú y trên địa bàn.
1.4.2. Công tác kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật
- Kiểm dịch vận chuyển ngoại tỉnh: Đã kiểm tra cấp trên 248 giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển trong đó: (51 chuyến vận chuyển 19.231 con gia súc, gia cầm và 66.000 con cá giống và 297 chuyến vận chuyển 3.879 tấn sữa tươi nguyên liệu và 2.560 kg SPĐV chế biến làm thức ăn chăn nuôi); cộng dồn từ đầu năm đến nay cấp 1.507 giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển trong đó: (355 chuyến vận chuyển 94.920 con gia súc, gia cầm và 136.000 con cá giống và 1.152 chuyến vận chuyển 22.267 tấn sữa tươi nguyên liệu và 5.120 kg SPĐV chế biến làm thức ăn chăn nuôi) đi các tỉnh Bắc Ninh, Hà Nội, Hà Nam, Hà Giang, Nam Định...
- Tại các Trạm Kiểm dịch động vật: Đã kiểm tra 159 lượt phương tiện, vận chuyển 153.150 con gia súc, gia cầm và 8.550 kg sản phẩm động vật; cộng dồn từ đầu năm đến nay đã kiểm tra trên 854 lượt phương tiện vận chuyển đủ thủ tục vận chuyển 823.522 con gia súc, gia cầm; và 17.100 kg sản phẩm động vật.
- Kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y: Đã kiểm tra, đóng dấu: 175 con trâu, bò và 7.287 con lợn; lũy kế 874 con trâu, bò và 26.412 con lợn.
1.5. Về sản xuất lâm nghiệp
1.5.1. Công tác trồng rừng
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh thời tiết mưa nhiều, độ ẩm cao, thuận lợi cho việc trồng rừng, đảm bảo cây trồng đạt tỷ lệ sống cao; ngành chức năng và chính quyền các địa phương đã kịp thời hỗ trợ cây giống, đôn đốc, hướng dẫn người dân và các chủ rừng tiến hành xử lý thực bì, triển khai trồng rừng trong khung thời vụ tốt nhất, đảm bảo kế hoạch đề ra. Toàn tỉnh đã trồng 1.165 ha rừng trồng tập trung, tăng 1,09% so với cùng kỳ năm 2023. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán 2,9 nghìn cây giảm 58,92% (giảm 4,16 nghìn cây) so với cùng kỳ năm trước.
1.5.2. Khai thác gỗ rừng trồng
Sản lượng gỗ khai thác trong tháng ước đạt 112.715 m3 gỗ, tăng 12,7% (tăng 12.699 m3) so với cùng kỳ năm 2023. Sản lượng gỗ khai thác chủ yếu là gỗ rừng trồng nguyên liệu.
1.5.3. Công tác quản lý bảo vệ rừng
Công tác quản lý, bảo vệ rừng được các cấp, các ngành quan tâm, đồng thời tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện kế hoạch trồng rừng năm 2024; tuyên truyền, phổ biến giáo dục cho người dân nâng cao nhận thức về các chính sách quản lý bảo vệ và phát triển rừng; tăng cường kiểm tra, ngăn chặn việc phá rừng, đốt rừng, triệt phá các đường dây buôn bán, vận chuyển lâm sản trái phép. Thường xuyên cảnh báo nguy cơ cháy rừng, đẩy mạnh tuyên truyền về công tác phòng cháy chữa cháy rừng đối với các chủ rừng; tăng cường hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng và chính quyền cơ sở, các chủ rừng tăng kiểm tra, kiểm soát, phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các hành vi xâm hại rừng.
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ cháy rừng nào; số vụ chặt phá rừng 2 vụ, diện tích rừng bị chặt phá 1,67 ha. Kiểm tra, phát hiện và xử lý 2,1 m3 gỗ các loại; phạt hành chính và bán thanh lý tài sản 53,08 triệu đồng (đã thu nộp ngân sách 44,08 triệu đồng).
3. Sản xuất công nghiệp
3.1. Chỉ số phát triển công nghiệp
- Chỉ số sản xuất công nghiệp IIP trong tháng ước tính tăng 10,82% so với tháng trước, tăng 6,25% so với cùng kỳ, cụ thể của các ngành như sau: Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,76%, tăng 59,52%; cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,11%, tăng 6,42%; khai khoáng tăng 3,99%, tăng 3,63%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 14,65%, giảm 3,24%.
Một số ngành công nghiệp cấp II có chỉ số sản xuất tăng so với cùng kỳ năm trước như: Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 78,01%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế) tăng 23,78%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 12,5%; sản xuất sắt, thép, gang tăng 40,57%;...
Tính chung trong 7 tháng, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 6,15% so với cùng kỳ năm trước, Chia theo từng ngành kinh tế cấp I như sau:
+ Ngành khai khoáng tăng 0,51%, nguyên nhân chủ yếu là nhu cầu tiêu thụ những tháng gần đây tăng, làm tăng sản lượng khai thác đá, cát, sỏi, đất sét của các doanh nghiệp khai khoáng tăng cao so với cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,18%, do một số ngành chế biến tăng như: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 15,21%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế) tăng 46,12%; sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 72,99%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 7,87%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 0,81%;...
+ Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 54,4% trong tháng trên địa bàn tỉnh xuất hiện các đợt mưa to kéo dài, lượng nước tích trữ tại các hồ thủy điện tăng khá, các nhà máy thủy điện đã đảm bảo lượng nước đủ để cung cấp điện ổn định, đảm bảo cung cấp điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
+ Ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,29%, do hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng.
3.2. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu
Trong tháng, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng so với cùng kỳ năm trước: Điện sản xuất đạt 305 triệu Kwh, tăng 60,46%; bột Felspat đạt 23.150 tấn, tăng 19,14%; xi măng đạt 94.200 tấn, tăng 179,86%; bột giấy đạt 7.639 tấn, tăng 7,47%; nước máy thương phẩm đạt 981.000 m3, tăng 25,60%; hàng may mặc xuất khẩu đạt 1.348 nghìn sản phẩm, tăng 29,03%; gỗ tinh chế đạt 5.258 m3, tăng 31,27%;.... Tuy nhiên, cũng có một số sản phẩm công nghiệp giảm so với cùng kỳ như: Điện thương phẩm đạt 117 triệu Kwh, giảm 1,33%; bột Barit đạt 2.000 tấn, giảm 68,62%; giấy đế xuất khẩu đạt 900 tấn, giảm 22,21%;…
- Tính chung trong 7 tháng đầu năm 2024, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng khá so với cùng kỳ năm trước: Điện thương phẩm tăng 1,36%; điện sản xuất tăng 54,30%; đường kính tăng 54,38%; chè chế biến tăng 4,16%; xi măng tăng 13,82%; giấy đế xuất khẩu tăng 9,97%; bột giấy tăng 15,95%; giày da tăng 21,51%,...Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu giảm so với cùng kỳ năm trước như: bột Barit giảm 55,89%; bột Felspat giảm 22,82%; hàng may mặc xuất khẩu giảm 10,15%,…
Đánh giá chung, sản xuất công nghiệp trong 7 tháng đầu năm 2024 tiếp tục giữ được xu hướng tăng trưởng tích cực, tháng sau tốt hơn tháng trước, sản lượng và đơn hàng một số sản phẩm thuộc nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng trưởng khá; các cấp, các ngành trong tỉnh đã triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp nắm bắt tình hình, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp,... Qua đó, giúp doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là những doanh nghiệp chủ lực, có đóng góp lớn vào giá trị sản xuất của ngành công nghiệp và tăng thu ngân sách địa phương và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
4. Vốn đầu tư, xây dựng
4.1. Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện tháng 7 đạt 508 tỷ đồng, tăng 13,65% so với tháng trước, tăng 27,38% so cùng kỳ. Trong đó: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 455 tỷ đồng, tăng 11,52%, tăng 29,85%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 50 tỷ đồng, tăng 35,13%, tăng 8,22%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã đạt 2 tỷ đồng giữ nguyên so với tháng trước và tăng 1,0% so với cùng kỳ.
Tính chung trong 7 tháng, nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 2.576 tỷ đồng, tăng 39,43% so với cùng kỳ. Trong đó: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 2.299 tỷ đồng, tăng 40,77%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 259 tỷ đồng, tăng 30,82%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã đạt 18 tỷ đồng, tăng 9,46%.
4.2. Hoạt động xây dựng
Với quyết tâm thực hiện mục tiêu giải ngân vốn đầu tư công là nhiệm vụ chính trị trọng tâm trong năm 2024, là động lực quan trọng nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Tỉnh đã triển khai các giải pháp đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, nhất là những chương trình, dự án hạ tầng trọng điểm, tháo gỡ dứt điểm các khó khăn, vướng mắc, nhất là trong công tác giải phóng mặt bằng đủ điều kiện khởi công mới các công trình, dự án. Chủ động đôn đốc các nhà thầu tập trung nhân lực, vật tư, máy thi công, tăng ca để đẩy nhanh tiến độ thi công, nâng cao chất lượng các công trình, dự án sớm hoàn thành trước tiến độ đề ra.
Năm 2024, Tuyên Quang được giao tổng kế hoạch vốn đầu tư công là 6.113,18 tỷ đồng, trong đó vốn năm 2023 kéo dài sang năm 2024 là 355,16 tỷ đồng; vốn được phân bổ, giao theo kế hoạch năm 2024 là 5.758,02 tỷ đồng. Tính đến ngày 19/7/2024, tổng số vốn vốn đầu tư công đã giải ngân được là trên 1.825,26 tỷ đồng, đạt 30% kế hoạch, trong đó: Nguồn vốn kế hoạch năm 2024 giải ngân được 1.767,35 tỷ đồng, đạt 30,69%; nguồn vốn năm 2023 kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm 2024 giải ngân được 57,9 tỷ đồng, đạt 16,30%.
5. Thương mại và Dịch vụ
Trong tháng, thị trường hàng sôi động, nhu cầu mua sắm, vui chơi, giải trí tăng, nguồn cung hàng hóa, dồi dào, ổn định, không có biến động lớn về giá cả; các doanh nghiệp đã triển khai nhiều chương trình khuyến mại, giảm giá hấp dẫn để kích cầu tiêu dùng của người dân. Đây cũng là thời điểm cao điểm của mùa du lịch hè nên hoạt động thương mại diễn ra sôi động.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 7 ước đạt 2.771 tỷ đồng, tăng 0,76% so với tháng trước, tăng 12,64% so với cùng kỳ. Tính chung 7 tháng đầu năm 2024, tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước ước đạt 18.669 tỷ đồng, tăng 17,89% so với cùng kỳ.
5.1. Doanh thu bán lẻ hàng hóa
Doanh thu bán lẻ hàng hóa trong tháng ước đạt 2.428 tỷ đồng, tăng 0,31% so với tháng trước, tăng 11,17% so với tháng cùng kỳ. Trong đó, một số nhóm hàng tăng so với tháng trước, tăng so với cùng kỳ, cụ thể như sau: Gỗ và vật liệu xây dựng đạt 231 tỷ đồng, tăng 0,98%, tăng 2,7%; phương tiện đi lại, trừ ô tô con đạt 85 tỷ đồng, tăng 1,38%, tăng 59,19%; xăng, dầu các loại đạt 298 tỷ đồng, tăng 1,44%, tăng 17,14%; nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) đạt 47 tỷ đồng, tăng 7,05%, tăng 54,35%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm đạt 43 tỷ đồng, tăng 0,37%, tăng 89,11%; hàng hóa khác đạt 343 tỷ đồng, tăng 0,34%, tăng 89,19%;… Ở chiều ngược lại, một số nhóm hàng giảm so với tháng trước như: Hàng may mặc đạt 142 tỷ đồng, giảm 1,79%; vật phẩm, văn hóa, giáo dục đạt 28 tỷ đồng, giảm 7,65%,… Tính chung trong 7 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 16.422 tỷ đồng, tăng 17,52% so với cùng kỳ.
5.2. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ khác
- Trong tháng, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 231 tỷ đồng, tăng 4,52% so với tháng trước, tăng 24,46% so với cùng kỳ. Trong đó: Dịch vụ lưu trú đạt 23 tỷ đồng, tăng 4,54%, tăng 32,23%; ăn uống đạt 207 tỷ đồng, tăng 4,02%, tăng 23,50%. Tính chung trong 7 tháng, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 1.484 tỷ đồng, tăng 14,80% so với cùng kỳ.
- Doanh thu du lịch lữ hành trong tháng ước đạt 1 tỷ đồng, tăng 10,53% so với tháng trước, tăng 105,12% so với cùng kỳ. Tính chung trong 7 tháng, doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 3 tỷ đồng, tăng 158,85% so với cùng kỳ.
- Doanh thu dịch vụ khác trong tháng ước đạt 112 tỷ đồng, tăng 2,75% so với tháng trước, tăng 23,29% so với cùng kỳ. Trong đó: Dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 5 tỷ đồng, tăng 25% so với tháng trước, tăng 48,95% so với cùng kỳ; dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 38 tỷ đồng, tăng 7,53%, tăng 79,74 %. Tính chung trong 7 tháng, doanh thu dịch vụ khác ước đạt 763 tỷ đồng, tăng 33,94% so với cùng kỳ.
5.3. Giá cả
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng tăng 4,52% so với cùng kỳ năm trước, tăng 3,6% so với tháng 12 năm trước, tăng 1,72% so với tháng trước. Tính chung trong 7 tháng, CPI bình quân tăng 3,82% so với cùng kỳ.
Trong số 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính thì có 8 nhóm tăng giá so với tháng trước, 3 nhóm giảm giá so với tháng trước, cụ thể của các nhóm như sau:
Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,55%, Trong đó, lương thực tăng 0,28%, thực phẩm tăng 0,69%, ăn uống ngoài gia đình giữ nguyên, nguyên nhân làm nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng là nhóm bột mì và ngũ cốc khác tăng 2,62% (do giá nguyên liệu bột mì, ngô, khoai và sắn tăng). Trong đó, giá gạo giảm 0,03% (do đã thu hoạch lúa vụ Đông Xuân nên giá lúa, gạo trên địa bàn tỉnh giảm hơn tháng trước); nhóm thực phẩm tăng 0,69%, trong đó nhóm thịt gia súc tăng 0,91%, thịt gia cầm tăng 0,1%, trứng các loại tăng 5,74% (do nhu cầu tiêu thụ các nhóm sản phẩm này tăng); đồ uống và thuốc lá tăng 0,35% (do nhu cầu tiêu thụ các loại rượu, và thuốc lá của người dân tăng); may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,44% (do nhu cầu tiêu thụ các loại vải, quần áo may sẵn và giày dép của người dân tăng); nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,6% (do nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của người dân tăng cùng với đó giá thuê nhà ở tăng cao); thuốc và dịch vụ y tế tăng 11,65% (nguyên nhân chủ yếu do giá dịch vụ y tế tăng 17,5%). Trong đó, dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú tăng 7,89% và khám chữa bệnh nội trú tăng 24,39% (nguyên nhân chủ yếu tăng là tỉnh đã áp dụng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế mà không phải là dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh quản lý); giao thông tăng 1,69% nguyên nhân chủ yếu giá nhiên liệu tăng 3,74% do Tập đoàn xăng dầu Việt Nam điều chỉnh mức giá bán lẻ xăng, dầu (xăng tăng 3,81%, dầu diezel tăng 4,38%); giáo dục tăng 0,04% (do nhu cầu mua sắm đồ dùng học tập và văn phòng phẩm của học sinh tăng để chuẩn bị bước vào năm học mới); hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,89% (nguyên nhân tăng là nhóm bảo hiểm y tế tăng 29,97% bắt đầu từ 1/7, lương cơ sở tăng lên 2,34 triệu đồng nên mức đóng bảo hiểm y tế của một số nhóm đối tượng sẽ được điều chỉnh tăng).
Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,1% do nhu cầu mua sắm thiết bị dùng trong gia đình của người dân giảm; bưu chính viễn thông giảm 0,03%; văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,08% do nhu cầu sử dụng dịch vụ văn hóa, vui chơi giải trí của người dân giảm.
- Chỉ số giá vàng tăng 33,73% so với cùng kỳ năm trước, tăng 21,92% so với tháng 12 năm trước, tăng 0,98% so với tháng trước. Tính chung trong 7 tháng đầu năm 2024, giá vàng tăng 26,9% so với cùng kỳ.
- Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 6,87% so với cùng kỳ năm trước, tăng 4,20% so với tháng 12 năm trước, giảm 0,01% so với tháng trước. Tính chung trong 7 tháng đầu năm 2024, tăng 5,83% so với cùng kỳ.
5.4. Tình hình xuất, nhập khẩu hàng hóa
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa trong tháng ước đạt 21 triệu USD, đạt 17% kế hoạch, giảm 33,48% so với cùng kỳ. Trong đó, xuất khẩu ước đạt 9,8 triệu USD, giảm 38,64%; nhập khẩu ước đạt 5,5 triệu USD.
+ Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu trong tháng tăng so với cùng kỳ như: Chè xuất khẩu ước đạt 430 tấn, tăng 5,1%; giấy đế xuất khẩu đạt 350 tấn, tăng 29,6%; hàng dệt may đạt 950 nghìn sản phẩm, tăng 41,1%; phong bì đạt 300 nghìn sản phẩm, tăng 55,9%,…Nhóm hàng giảm so với cùng kỳ như: Bột Barit đạt 1.000 tấn, giảm 83,2%.
+ Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu trong tháng tăng so với cùng kỳ như: Máy móc, thiết bị, phụ tùng, hàng hóa khác tăng 119,6%; vải may mặc, phụ liệu may mặc, phụ liệu khác tăng 31,0%.
Tính chung trong 7 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất, nhập khẩu ước đạt 113,5 triệu USD, đạt 43,65% kế hoạch, giảm 18,23% so với cùng kỳ. Trong đó, xuất khẩu ước đạt 74,4 triệu USD, giảm 11,9%, nhập khẩu ước đạt 39,1 triệu USD, giảm 28,1%. Một số mặt hàng xuất khẩu tiếp tục tăng so với cùng kỳ như: Chè (tăng 105,2%); giấy đế xuất khẩu (tăng 33,8%); hàng dệt may (tăng 3,7%); phong bì (tăng 38,9%),... Tuy nhiên, cũng có một số mặt hàng giảm so với cùng kỳ như: Bột giấy (giảm 49,9%); đũa gỗ xuất khẩu (giảm 46,5%); antimony thỏi (giảm 33,2%).
6. Vận tải hàng hóa và hành khách
6.1. Doanh thu vận tải tải kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải
- Doanh thu vận tải trong tháng ước đạt 345 tỷ đồng, giảm 5,45% so với tháng trước, tăng 16,36% so với cùng kỳ. Trong đó, vận tải hành khách đạt 58 tỷ đồng, giảm 2,06%, tăng 9,79%; vận tải hàng hóa đạt 287 tỷ đồng, giảm 6,11%, tăng 17,69%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 0,45 tỷ đồng, giảm 4,97%, tăng 48,15%; hoạt động bưu chính, chuyển phát đạt 0,30 tỷ đồng, giảm 3,38%, tăng 68,65%.
- Tính chung trong 7 tháng đầu năm 2024, doanh thu vận tải kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 1.810 tỷ đồng, tăng 25,69% so với cùng kỳ. Trong đó: vận tải hành khách đạt 301 tỷ đồng, tăng 20,16%; vận tải hàng hóa đạt 1.506 tỷ đồng, tăng 26,85%; dịch vụ hỗ trợ vận tải kho bãi đạt 2,1 tỷ đồng, tăng 26,95%; bưu chính, chuyển phát đạt 1,3 tỷ đồng, tăng 34,29%.
6.2. Vận tải hành khách và hàng hóa
- Trong tháng khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 1 triệu lượt hành khách, giảm 2,01% so với tháng trước, tăng 6,99% so với cùng kỳ; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 76 triệu lượt hành khách.km, giảm 1,53%, tăng 12,44%. Tính chung 7 tháng đầu năm 2024, khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 8 triệu lượt hành khách, tăng 18,04% so với cùng kỳ; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 545 triệu lượt hành khách.km, tăng 17,92%.
- Khối lượng hàng hóa vận chuyển trong tháng ước đạt 2 triệu tấn, giảm 5,13% so với tháng trước, tăng 25,87% so với cùng kỳ; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 128 triệu tấn.km, giảm 5,8%, tăng 29,79%. Tính chung 7 tháng đầu năm 2024, khối lượng hàng hóa vận chuyển ước đạt 14 triệu tấn, tăng 24,95% so với cùng kỳ; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 923 triệu tấn.km, tăng 29,64%.
7. Về du lịch
- Tiếp tục triển khai các giải pháp quảng bá, truyền thông về văn hóa và du lịch tỉnh Tuyên quang “ Nơi vẻ đẹp hội tụ” trên các trang, mạng xã hội của tỉnh, nhằm giới thiệu về mảnh đất và con người Tuyên Quang; xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng của các vùng, miền, cùng với đó là đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, giới thiệu về các sản phẩm du lịch, các di tích văn hóa - lịch sử tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Trong tháng các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh, thu hút được 106.000 lượt khách du lịch. Tổng thu từ khách du lịch đạt 135 tỷ đồng. Tính chung trong 7 tháng đầu năm 2024, thu hút được 1.966.000 lượt khách đạt 71% kế hoạch, tăng 4% so với cùng kỳ; tổng thu đạt 2.406 tỷ đồng; đạt 67% kế hoạch, tăng 13% so với cùng kỳ).
II. LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Công tác lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp
- Tỉnh đã tổ chức Ngày hội tư vấn hướng nghiệp và giới thiệu việc làm năm 2024 với sự tham gia của gần 1.600 người lao động, học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh. Tham gia sự kiện có 23 đơn vị, doanh nghiệp, trường đại học, cao đẳng trong và ngoài tỉnh với các gian hàng tư vấn, giới thiệu hàng chục nghìn vị trí việc làm cần tuyển dụng và học nghề thuộc lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử, chế biến gỗ xuất khẩu, may mặc, du lịch, xuất khẩu lao động… Hoạt động trên nhằm giúp kết nối các đơn vị, doanh nghiệp với người lao động, học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh. Từ đó tăng cơ hội tìm kiếm việc làm, học nghề, góp phần giải quyết việc làm mới, nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
- Trong tháng toàn tỉnh có 1.725 lao động; luỹ kế 7 tháng đầu năm đến nay toàn tỉnh có 18.600 lao động được tạo việc làm, đạt 82,5% kế hoạch và tăng 7,8% so với cùng kỳ (Trong đó: Lao động làm việc trong các ngành kinh tế tại tỉnh là 11.601 người; Lao động đi làm việc các tỉnh, thành phố 6.099 người; lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng 900 người).
2. Công tác đảm bảo chế độ người có công với cách mạng, bảo trợ, an sinh xã hội và phòng chống các tệ nạn
2.1. Công tác đối với người có công với cách mạng
Trong tháng, nhân dịp kỷ niệm 77 năm Ngày Thương binh – Liệt sĩ (27/7/1947 – 27/7/2024) tỉnh đã tổ chức các đoàn thăm hỏi, tặng quà người có công với cách mạng, các đối tượng chính sách trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công; đẩy mạnh thực hiện các phong trào, hoạt động "Đền ơn, đáp nghĩa", "Uống nước nhớ nguồn", nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người có công.
2.2. Công tác bảo trợ, an sinh xã hội và phòng chống các tệ nạn
- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội, thường xuyên rà soát, nắm chắc tình hình đời sống nhân dân, hỗ trợp kịp thời các hộ gia đình, cá nhân gặp khó khăn do bị ảnh hưởng thiên tai, tại nạn rủi ro. Duy trì trợ cấp hàng tháng cho trên 38.000 đối tượng bảo trợ xã hội.
- Trong tháng Cơ sở cai nghiện tỉnh đã tiếp nhận 13 học viên cai nghiện ma túy, cấp giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện cho 07 học viên, đưa ra khỏi danh sách quản lý của Cơ sở cai nghiện 01 học viên đang trốn đã bị bắt tạm giam; lũy kế từ đầu năm đến nay, Cơ sở đã tiếp nhận 56 học viên; cấp giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện cho 69 học viên; tại thời điểm báo cáo, Cơ sở cai nghiện đang quản lý 150 học viên (cai nghiện bắt buộc 138 học viên, cai nghiện tự nguyện 04 học viên, 05 người nghiện đang trong thời gian làm thủ tục vào cai nghiện bắt buộc), trong đó: Số có mặt 148 học viên; trốn cai 02 học viên.
3. Hoạt động giáo dục và đào tạo
- Theo kết quả chính thức điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2024 đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, tỉnh đã đứng đầu toàn quốc điểm thi môn Hóa với trung bình 7,52 điểm và môn Sinh với trung bình 7,32 điểm; theo phổ điểm trung bình Tuyên Quang xếp thứ 22 toàn quốc, xếp thứ 3/14 tỉnh miền núi phía Bắc với điểm trung bình là 6,75 điểm. Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm nay Tuyên Quang có hơn 9.000 thí sinh đăng ký dự thi. Có 117 thí sinh đạt điểm 10, trong đó có 47 thí sinh đạt điểm 10 môn Địa lý, 32 thí sinh đạt điểm 10 môn Giáo dục công dân, 24 thí sinh đạt điểm 10 môn Lịch sử, 10 thí sinh đạt điểm 10 môn Hóa học và 4 thí sinh đạt điểm 10 môn Ngoại ngữ. Hiện các thí sinh đang làm thủ tục đăng ký, điều chỉnh nguyện vọng xét tuyển đại học trên hệ thống của Bộ Giáo dục và Đào tạo, dự kiến thời gian kéo dài đến hết ngày 30-7.
Tại kỳ thi chọn học sinh giỏi các trường THPT chuyên khu vực duyên hải và đồng bằng Bắc bộ lần thứ XV năm 2024 được tổ chức tại Trường THPT Chuyên Nguyễn Trãi (TP Hải Dương). Trường THPT Chuyên Tuyên Quang tham gia và có 45/54 học sinh tham gia đoạt giải.
Trong tháng, các trường THCS, Tiểu học, Mầm non trên địa bàn tỉnh đã bắt đầu tiến hành tuyển sinh năm học 2024 - 2025. Theo kế hoạch, các trường sẽ tuyển 100% trẻ 5 tuổi (sinh năm 2019) vào học mầm non; tuyển 100% trẻ 6 tuổi (sinh năm 2018) vào học lớp 1 và tuyển 100% học sinh lớp 5 đã hoàn thành chương trình tiểu học vào học lớp 6.
Để có được các thành quả đáng tự hào trên, là tỉnh đã triển khai hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học. Trong đó chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, giáo dục mũi nhọn; giao điểm trung bình theo từng môn thi tốt nghiệp THPT cho các đơn vị; đồng thời đẩy mạnh hoạt động của Tổ tư vấn chuyên môn thông qua hình thức trực tiếp và trực tuyến để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà trường; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học,…
4. Hoạt động y tế
- Trong tháng, thời tiết diễn biến phức tạp nắng nóng, xen kẽ các đợt mưa rào và giông lốc cục bộ có nơi mưa rất to, nguy cơ gia tăng, bùng phát các dịch bệnh truyền nhiễm như: Sởi, sốt xuất huyết, tay chân miệng, bạch hầu, ho gà và một số bệnh truyền nhiễm khác. Để chủ động phòng, chống các bệnh dịch truyền nhiễm bùng phát trong mùa hè, tỉnh đã triển khai nhiều giải pháp phòng, chống dịch; chủ động theo dõi, giám sát, phát hiện sớm các trường hợp nghi mắc bệnh, các ổ dịch tại cộng đồng và các cơ sở y tế; thực hiện cách ly, kịp thời xử lý triệt để ổ dịch không để bùng phát dịch trong cộng đồng; tăng cường lấy máu xét nghiệm xác định các tác nhân gây bệnh, không để lây lan, bùng phát lan rộng ra cộng đồng; kịp thời khoanh vùng, xử lý triệt để các ổ dịch (nếu có), không để dịch bùng phát trở lại và hạn chế tối đa xảy ra nguy cơ dịch chồng dịch.
- Thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình dịch bệnh và khuyến cáo người dân thực hiện các yêu cầu phòng chống dịch theo quy định; tuyên truyền khuyến khích người dân thực hiện đeo khẩu trang tại những nơi đông người và khi đi lại, di chuyển trên các phương tiện công cộng.
5. Hoạt động văn hoá - thể dục, thể thao
- Lĩnh vực văn hoá: Tỉnh đã tham gia hội thi Diễn xướng dân gian văn hóa các dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi; tổ chức các hoạt động biểu diễn nghệ thuật quần chúng phục vụ nhân dân kỷ niệm 77 năm ngày Thương binh – Liệt sỹ (21/7/1947 – 27/7/2024). Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh được triển khai sâu rộng.
- Về thể dục thể thao: Đã tổ chức thành công giải cầu lông công nhân, viên chức, lao động và lực lượng vũ trang tỉnh năm 2024 (kết quả: BTC đã trao17 bộ Huy chương, với 51 huy chương vàng, bạc, đồng cho 5 nội dung thi đấu tại giải); tham gia giải cầu lông các nhóm tuổi thiếu niên quốc gia năm 2024; tham gia giải Vô địch Đông Nam Á trẻ, U19, U23 và Vô địch Đông Nam Á tại Việt Nam ở nội dung Canoeing thuyền hỗn hợp U23, thuyền đơn U23, thuyền đôi, đoạt 01 huy chương vàng, 03 huy chương bạc, 01 huy chương đồng, được phong 2 đẳng cấp kiện tướng quốc tế.
6. Tình hình an toàn giao thông, thiên tai và phòng chống cháy, nổ
Tỉnh tiếp tục triển khai đợt cao điểm tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi, vi phạm trật tự, an toàn giao thông, nhất là vi phạm về nồng độ cồn khi lái xe; vi phạm tốc độ, tránh, vượt sai quy định; vi phạm chở hàng quá tải trọng; phương tiện không đảm bảo an toàn kỹ thuật; không đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe máy, xe đạp điện; tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát trên các tuyến cao tốc, tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, là những nơi thường xảy ra tai nạn giao thông.
6.1. Về an toàn giao thông trong tháng
Toàn tỉnh đã xảy ra 10 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 4 người và làm bị thương 6 người. So với tháng trước số vụ tai nạn giảm 28,57%; số người chết giảm 20%; số người bị thương giảm 45,45%. So với tháng cùng kỳ số vụ tai nạn giao thông giảm 16,67%; số người tăng 100%; số người bị thương giảm 50%.
Tính chung 7 tháng đầu năm 2024, toàn tỉnh đã xảy ra 93 vụ tai nạn giao thông; làm chết 39 người và làm bị thương 72 người. So với cùng kỳ năm trước: Số vụ tai nạn giao thông giảm 3,12%; số người chết tăng 30%; số người bị thương giảm 13,25%.
6.2. Về thiên tai, cháy, nổ
- Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra các đợt mưa giông, lốc kèm theo mưa lớn và xuất hiện các hiện tượng sấm, sét, mưa đá và gió giật mạnh đã gây ra những thiệt hại về tài sản hoa màu của người dân, làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất và đời sống của nhân dân, cụ thể như sau:
Thiệt hại về người: Không có.
Thiệt hại về nhà ở: 12 nhà bị tốc mái và hư hỏng nặng.
Thiệt hại về nông nghiệp và công trình giao thông: Giông lốc đã làm 17,44 ha lúa bị ảnh hưởng; diện tích ao bị tràn bờ là 0,51 ha; 04 con gia súc và 65 con gia cầm bị thiệt hại,…. Ước tính tổng giá trị thiệt hại của các đợt thiên tai là 21.275 triệu đồng.
Theo dự báo, trong thời gian tới thời tiết tiếp tục diễn biến phức tạp mưa giông bão. Nguy cơ xảy ra các đợt thiên tai, lũ lụt và lũ quét, gây sạt lở đất, đá ở vùng có độ dốc, ngập úng ở vùng trũng. Các địa phương, người dân cần chủ động các biện pháp để chủ động ứng phó, phòng, tránh.
- Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không ghi nhận vụ cháy nổ nào xảy ra.
CỤC THỐNG KÊ TUYÊN QUANG
Tin tức khác
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 năm 2023 tỉnh Tuyên Quang
(25/07/2023)
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 năm 2022 tỉnh Tuyên Quang
(29/07/2022)
THÔNG BÁO
Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày 01/02/2023 của Chính p...
Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính ...
Quyết định số 349/QĐ-UBND ngày 01/4/2022 của UBND tỉnh về vi...
Thông tư số 02/2022/TT-BTP ngày 08/2/2022 của Bộ trưởng Bộ T...
Lịch tiếp công dân
Văn bản số 2068/UBND - THVX ngày 22/5/2023 của Ủy ban n...
Quyết định 43 về Điều chỉnh thời gian công bố lịch phổ biến ...
Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023 về bảo vệ dữ liệu ...
Lich phổ biến thông tin thống kê năm 2024
Quyết định số 484/QĐ-UBND ngày 12/8/2022 của UBND tỉnh Về vi...
Chỉ thị số 07/CT-TTg Về việc tăng cường công tác thống kê Nh...
Quyết định số 648/QĐ-TCTK ngày 16/6/2022 của Tổng cục Thống...
Quyết định số 1228/QĐ-UBND ngày 29/8/2022 của UBND tỉnh về v...
Văn bản số 1695/UBND - TH ngày 01/6/2022 của UBND tỉnh Về vi...
ẢNH HOẠT ĐỘNG
Hoạt động ngành
Thiên nhiên Tuyên Quang
Tổng điều tra
Điều tra thường xuyên
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC
Phòng Thống kê Tổng hợp
Phòng Thống kê Kinh tế
Phòng Thống kê Xã Hội
Phòng Thu thập Thông tin Thống kê
Phòng Tổ chức - Hành chính
LIÊN KẾT WEBSITE