MyLabel
Đường 17/8 Phường Minh Xuân - TP. Tuyên Quang
0207 3822.352
Email:tuyenquang@gso.gov.vn
Trang chủ
Văn bản pháp lý
Tin tức
Inforgraphics
Thư viện video
Thư viện ảnh
Liên hệ - Góp ý
Giới thiệu chung
Giới thiệu
Sơ đồ tổ chức
Lịch sử phát triển
Chức năng nhiệm vụ
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC
Phòng Thống kê Tổng hợp
Phòng Thống kê Kinh tế
Phòng Thống kê Xã Hội
Phòng Thu thập Thông tin Thống kê
Phòng Tổ chức - Hành chính
TIN TỨC SỰ KIỆN
Tin hoạt động ngành
Hoạt động Chi bộ
Hoạt động Công đoàn
Tin địa phương
Hoạt động đoàn TNCS Hồ Chí Minh
THANH TRA THỐNG KÊ
Tin thanh tra
Văn bản thanh tra
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng với thống kê tỉnh thành phố trực thuộc TW
Chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng với DNNN, DN và dự án có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KT-XH
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 1
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 2
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý I
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 4
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 5
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội 6 tháng
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 7
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 8
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý III
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 10
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 11
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 12
KQ các cuộc điều tra
Tổng điều tra Dân số
Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp
Tổng điều tra Nông thôn, nông nghiệp và Thủy sản
Điều tra Vốn đầu tư
Điều tra Thương mại - Giá
Điều tra Công nghiệp - Xây dựng
Điều tra Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể
Điều tra Doanh nghiệp
Điều tra dân số
Điều tra khảo sát mức sống dân cư
Điều tra lao động việc làm
Điều tra Nông nghiệp
Các cuộc điều tra khác
Lĩnh vực chuyên môn
Hệ thống chỉ tiêu thống kê
Qui trình ISO 9001:2015
Văn bản pháp lý
Quyết định số10/2020/QĐ-TTg Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Đề án-312-QĐ-TTg
Nghị định số 94/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê
Nghị định số 95/2016/NĐ-CP Quy định về sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
Nghị định số 97/2016/NĐ-CP Quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg Ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
Luật Thống kê
Thông tư số 13/2019/TT-BKHĐT Quy định năm 2020 làm năm gốc để tính các chỉ tiêu thống kê theo giá so sánh
Nghị định số 100/NĐ-CP ngày 15/11/2021 của Chính phủ bổ sung xử phạt trong lĩnh vực Thống kê
Nghị định số 62/2024/NĐ-CP ngày 07/6/2024 về sủa đổi bổ sung Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 và Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07/11/2022
Niêm giám thống kê
Thống kê truy cập
Đang trực tuyến
21
Lượt truy cập
524203
IP của bạn 1
18.97.9.171
Trang chủ
»
Thông tin kinh tế xã hội
»
Chi tiết
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 năm 2024 tỉnh Tuyên Quang
11/30/2024
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Về sản xuất nông nghiệp (tính đến ngày 20/11/2024)
1.1. Trồng trọt
1.1.1. Sản xuất vụ đông năm 2024
Vụ Đông năm 2024-2025, tỉnh đã chỉ đạo ngành chức năng và các địa phương chủ động xây dựng khung lịch thời vụ và phương án sản xuất vụ đông phù hợp với tình hình thực tế, chú trọng mở rộng diện tích nhóm đối tượng phục vụ chế biến, có thị trường tiêu thụ tốt, ổn định như: Khoai tây, ngô ngọt, ớt, cà chua, bí xanh, rau đậu các loại,… góp phần nâng cao năng suất và sản lượng lương thực của địa phương, phấn đấu đạt sản xuất vụ đông đạt thắng lợi.
Đến ngày 20/11/2024, bà con nông dân các địa phương trong tỉnh đã gieo trồng được một số cây trồng vụ đông trên đất ruộng 2 vụ, kết quả như sau:
- Cây ngô đã trồng được 6.488 ha, đạt 143,80% kế hoạch;
- Cây ngô thức ăn gia súc trồng được 3.059,1 ha, đạt 87,4% kế hoạch;
- Cây khoai lang trồng được 863,7 ha, đạt 96% kế hoạch.
- Rau củ vụ Đông được 3.843 ha, đạt 101,7% kế hoạch.
1.1.2. Cây lâu năm
Diện tích cây chuối trên địa bàn tỉnh hiện có 2.116,98 ha giảm 1,66% so với cùng kỳ năm trước, với sản lượng đạt trên 19.226 tấn, tăng 3,22%.
Diện tích cây nhãn trên địa bàn tỉnh hiện có 985,18 ha, sản lượng ước đạt 5.360,46 tấn, tăng 2,73% so với cùng kỳ.
Diện tích cây vải trên địa bàn tỉnh hiện có 303,41 ha, sản lượng ước đạt 1.739,75 tấn, giảm 2,93%.
Diện tích cây chè trên địa bàn tỉnh hiện có 8.212,83 ha, sản lượng (đến ngày 15/11/2024) ước đạt 69.115,06 tấn, tăng 1,62%.
1.2. Tình hình sinh vật gây hại
Thời tiết tháng 11 là khoảng thời gian giao thoa giữa mùa thu và mùa đông, trời dịu mát và có nắng nhẹ. Nhiệt độ trung bình khoảng 19-23 độ, ban ngày có nắng ấm, còn buổi sáng sớm và đêm hơi se lạnh, đã tạo điều kiện thuận lợi để sâu bệnh phát triển gây hại nhất là ở cây ngô đông, một số diện tích bị sâu xám, sâu xanh, sâu khoang, sâu keo, gây hại... ;trên cây chè bị nhiễm rầy xanh nhẹ, bọ trĩ, bọ xít, nhện đỏ; trên cây cam: Nhện đỏ, nhện trắng gây hại trung bình, nhện rám vàng; cây lâm nghiệp bệnh phấn trắng, bệnh lở cổ rễ, sâu ăn lá... Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã chỉ đạo phòng nông nghiệp, Chi cục Bảo vệ thực vật và các trạm bảo vệ thực vật, phòng nông nghiệp các huyện, thành phố có kế hoạch phòng trừ kịp thời, không để bệnh hại lây lan.
Tình hình sinh vật hại trên cây lâu năm: Cây chè (ra búp): Rầy xanh, nhện đỏ, bọ trĩ , bọ xít muỗi tiếp tục gây hại, bệnh đốm nâu, thối búp phát sinh gây hại, búp chè tại các huyện Yên Sơn, Sơn Dương, Hàm Yên và thành phố Tuyên Quang; cây có múi (quả non) nhóm nhện nhỏ (nhện đỏ, nhện trắng, nhện rám vàng) gây hại tăng, tỷ lệ hại phổ biến 3-4%, nơi cao 12-15% số lá, quả; cây nhãn, vải (quả chín-lộc bánh tẻ): Bệnh thán thư, nhện lông nhung, bệnh chổi rồng gây hại rải rác; Cây lâm nghiệp (vườn ươm-1-5 tuổi): Sâu nâu ăn lá gây hại rải rác, bệnh chết héo tiếp tục gây hại rải rác, tỷ lệ hại nơi cao 3-5% số cây.
Trước tình hình sinh vật gây hại cây trồng nêu trên. Chi cục bảo vệ thực vật đã chỉ đạo các trạm bảo vệ thực vật các huyện, thành phố phối hợp với Phòng Nông nghiệp, Trung tâm dịch vụ nông nghiệp, chính quyền địa phương chỉ đạo, hướng dẫn bà con nông dân thực hiện việc gieo cấy đúng thời vụ, chăm sóc cây trồng; thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sâu bệnh hại cây trồng, kịp thời hướng dẫn cách phòng trừ, giảm thiệt hại do sâu bệnh gây ra.
1.3. Về chăn nuôi
1.3.1. Về số lượng đàn gia súc, gia cầm
- Đàn trâu: Tổng đàn là 86.707 con, giảm 2,47% (giảm 2.192 con) so với cùng kỳ năm 2023.
- Đàn bò: Tổng đàn là 39.247 con, tăng 0,62% (tăng 243 con). Trong đó: Bò sữa 6.641 con, tăng 4,95% (tăng 313 con).
- Đàn lợn: Tổng đàn là 574.926 con, tăng 1,87% (tăng 10.562 con).
- Đàn gia cầm: Tổng đàn là 7.396.72 nghìn con, tăng 4,69% (tăng 331,61 nghìn con). Trong đó: Đàn gà là 6.580,87 nghìn con tăng 5,10% (tăng 319,50 nghìn con).
1.3.2. Về sản phẩm đàn gia súc, gia cầm
- Đàn trâu: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng 752,84 tấn, tăng 7,62% (tăng 53,33 tấn) so với cùng kỳ năm 2023.
- Đàn bò: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng 145,53 tấn, tăng 7,48% (tăng 10,13 tấn). Sản lượng sữa đạt 4.461,72 tấn, tăng 13,56%.
- Đàn lợn: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng 6.149,69 tấn, tăng 6,95% (tăng 399,54 tấn).
- Đàn gia cầm: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 2.113,40 tấn, tăng 6,94% (tăng 137,08 tấn). Trong đó sản lượng gà đạt 1.622,23 tấn, tăng 6,73% (tăng 97,16 tấn).
Đánh giá chung tình hình chăn nuôi trong tháng trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định, đàn gia súc, gia cầm tiếp tục phát triển khá, đảm bảo nguồn cung cho thị trường, giá thức ăn chăn nuôi tiếp tục ổn định và không có biến động lớn, giá lợn giống có có xu hướng tăng nhẹ là tín hiệu cho thấy người chăn nuôi đang tích cực tái đàn, chuẩn bị nguồn hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân trong dịp cuối năm, giáp Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025. Ngoài ra, tình hình thời tiết cuối năm thời tiết diễn biến bất thường, các đợt rét đậm, rét hại, mưa phùn và độ ẩm cao có thể xảy ra, ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của vật nuôi, vì vậy, ngành chức năng đã tập trung chỉ đạo các địa phương chú trọng thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, tiêm đủ các loại vắc - xin theo đúng quy định, chủ động nguồn thức ăn trong những tháng đông giá rét; cùng với đó là khuyến khích người chăn nuôi tận dụng sản phẩm và phụ phẩm nông nghiệp sẵn có để giảm chi phí, cũng như không sử dụng thức ăn kém chất lượng, và các chất cấm sử dụng trong chăn nuôi, bảo đảm chất lượng sản phẩm chăn nuôi khi xuất bán.
1.4. Về công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trong tháng
1.4.1. Công tác phòng chống và điều trị
- Trạm Chăn nuôi và Thú y các huyện, thành phố tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi và giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh, tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh; thường xuyên theo dõi công tác thú y trên địa bàn.
- Trong tháng 11 năm 2024 trên địa bàn các huyện, thành phố các bệnh truyền nhiễm khác không phát sinh trên địa bàn; một số bệnh nội, ngoại khoa ký sinh trùng xuất hiện trên đàn gia súc đã được nhân viên thú y phát hiện, chẩn đoán và điều trị kịp thời số gia súc khỏi bệnh: 1.895/1.979 con gia súc.
- Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP): Trong tháng bệnh Dịch tả lợn Châu phi xảy ra tại 15 hộ/ 06 thôn/ 04 xã/02 huyện (Na Hang, Lâm Bình), với số lợn mắc bệnh buộc phải tiêu hủy là 118 con/3.141 kg. Số xã đã qua 21 ngày chưa công bố hết dịch 03 xã (An Khang, thành phố Tuyên Quang; Côn Lôn, Thượng Giáp, huyện Na Hang); số xã đang có dịch, chưa qua 21 ngày: 04 xã ( Sinh Long, thị trấn Na Hang, Năng Khả, huyện Na Hang; Thượng Lâm, huyện Lâm Bình).
1.4.2. Công tác kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật
+ Tiếp tục thực hiện chặt chẽ đúng quy định công tác kiểm dịch vận chuyển ngoài tỉnh, đã kiểm tra cấp 314 giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển trong đó: (157 chuyến, vận chuyển 15.531 con gia súc, gia cầm và 20.000 con cá giống; 157 chuyến, vận chuyển 3.051 tấn sữa tươi nguyên liệu và 1.280kg SPĐV); lũy kế cấp 2.727 giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển trong đó: (952 chuyến, vận chuyển 162.899 con gia súc, gia cầm và 224.075 con cá giống; 1.775 chuyến, vận chuyển 34.438,5 tấn sữa tươi nguyên liệu và 6.400 kg SPĐV chế biến làm thức ăn chăn nuôi) đi các tỉnh Bắc Ninh, Hà Nội, Hà Nam, Hà Giang, Nam Định...
+ Tại các Trạm Kiểm dịch động vật: Các huyện duy trì thực hiện kiểm dịch vận chuyển, trong tháng đã kiểm tra 165 lượt phương tiện vận chuyển đủ thủ tục, vận chuyển 77.800 con gia súc, gia cầm; lũy kế kiểm tra 1.472 lượt phương tiện, vận chuyển 1.101.307con gia súc, gia cầm và 17.100 kg sản phẩm động vật.
+ Công tác kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y: Trong tháng Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các huyện, thành phố đã kiểm tra, thu phí: 233 con trâu, bò và 3.878 con lợn; lũy kế 1.299 con trâu, bò và 46.188 con lợn.
1.5. Về sản xuất lâm nghiệp
1.5.1. Công tác trồng rừng
Tính đến ngày 20/11/2024, tổng diện tích rừng trồng mới tập trung toàn tỉnh đã trồng được 118 ha, giảm 2,87% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán là 738,72 nghìn cây.
- Các huyện, thành phố tiếp tục tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện kế hoạch trồng rừng năm 2024; các ngành chức năng tăng cường công tác kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những trường hợp lấn chiếm, sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích trên địa bàn quản lý.
1.5.2. Khai thác gỗ rừng trồng
Tính đến ngày 20/11/2024 toàn tỉnh khai thác được 58.706 m3 gỗ¬, tăng 9,31% so với cùng kỳ năm 2023; sản lượng củi đạt 788.291,92 Ste, tăng 0,41%. Sản lượng gỗ khai thác năm 2024 vẫn tiếp tục tăng so với cùng kỳ năm 2023 nguyên nhân do: Tỉnh đã có những cơ chế, chính sách mở để thu hút các nhà đầu tư sản xuất, chế biến lâm sản với công nghệ dây chuyền hiện đại như nhà máy giấy An Hòa, nhà máy sản xuất đũa xuất khẩu...; bên cạnh đó nhu cầu khai thác gỗ và giá thị trường gỗ tăng, diện tích đến tuổi khai thác lớn các hộ dân và doanh nghiệp đã đẩy nhanh tiến độ khai thác.
1.5.3. Công tác quản lý bảo vệ rừng
- Công tác quản lý, bảo vệ rừng được các cấp, các ngành quan tâm, đồng thời tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện kế hoạch trồng rừng năm 2024; do có định hướng đúng và chỉ đạo sát sao việc rà soát, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đơn vị đã đảm bảo hài hòa lợi ích giữa doanh nghiệp với hộ dân sống gần rừng, đến nay các đơn vị trồng rừng đã được cấp giấy chứng nhận.
- Tuyên truyền, phổ biến giáo dục cho người dân nâng cao nhận thức về các chính sách quản lý bảo vệ và phát triển rừng; tăng cường kiểm tra, ngăn chặn việc phá rừng, đốt rừng, triệt phá các đường dây buôn bán, vận chuyển lâm sản trái phép. Thường xuyên cảnh báo nguy cơ cháy rừng, đẩy mạnh tuyên truyền về công tác phòng cháy chữa cháy rừng; phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng và chính quyền cơ sở, các chủ rừng tăng cường kiểm tra, kiểm soát, phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các hành vi xâm hại rừng.
- Theo báo cáo của Chi cục Kiểm lâm tỉnh, trong tháng 11 năm 2024 trên địa bàn toàn tỉnh không xảy ra vụ cháy rừng nào, đã xảy ra 2 vụ chặt phá rừng, diện tích rừng bị phá 0,75 ha. Đã xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm hành chính Luật bảo vệ và phát triển rừng là 9 vụ trong tháng, đã thu nộp ngân sách 1.500.000 đồng.
3. Sản xuất công nghiệp
3.1. Chỉ số phát triển công nghiệp
- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) trong tháng ước tính tăng 5,36% so với tháng trước, tăng 5,26% so với cùng kỳ, cụ thể của các ngành như sau:
So với tháng trước: Ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế) tăng 119,65%; khai khoáng tăng 19,4%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 15,38%; sản xuất trang phục tăng 11,81%.
So với cùng kỳ năm trước: Tăng chủ yếu ở ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 52,29%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,24%. Các ngành còn lại giảm như: Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 10,79%; khai khoáng giảm 3,69%.
Tính chung trong 11 tháng, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 6,61% so với cùng kỳ năm trước, Chia theo từng ngành kinh tế cấp I như sau:
+ Ngành khai khoáng giảm 2,58%, nguyên nhân chủ yếu là nhu cầu tiêu thụ giảm, cùng thời tiết không thuận lợi làm sản lượng khai thác đá, cát, sỏi, đất sét của các doanh nghiệp khai khoáng giảm so với cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,85%, do một số ngành chế biến tăng như: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 64,47%; sản xuất chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế) tăng 12,98%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 10,68%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 9,86%;...
+ Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 63,04% nguyên nhân là do nhà máy thủy điện Sông Lô 7 mới đi vào hoạt động từ đầu năm 2024, nên sản lượng điện tăng so với cùng kỳ. Bên cạnh đó lượng mưa từ đầu năm 2024 cao hơn so mới năm trước làm cho sản lượng điện tăng so với cùng kỳ. Công ty Điện lực Tuyên Quang đã triển khai nhiều giải pháp, phương án, sẵn sàng cung ứng điện năng, bảo đảm vận hành lưới điện an toàn, ổn định phục vụ các hoạt động chính trị, xã hội, nhu cầu sử dụng điện của người dân trên địa bàn.
+ Ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,96%, do hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải, tái chế phế liệu tăng.
3.2. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu
Trong tháng, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng so với cùng kỳ năm trước: Điện sản xuất đạt 138 triệu Kwh, tăng 49,04%; nước máy thương phẩm đạt 1.060 nghìn m3, tăng 60,61%; xi măng đạt 135.000 tấn; tăng 20,63%; bột giấy đạt 7.998 tấn, tăng 8,2%; thép cây, thép cuộn đạt 25.000 tấn, tăng 3,46%; gỗ tinh chế đạt 4.158 m3, tăng 2,91%...
Tuy nhiên, cũng có một số sản phẩm công nghiệp giảm so với cùng kỳ như: Giấy đế xuất khẩu đạt 750 tấn, giảm 34,88%; hàng may mặc xuất khẩu đạt 1.596 nghìn sản phẩm, giảm 21,59%; giày da đạt 600 nghìn đôi, giảm 11,76%; bột Felspat đạt 18.000 m3, giảm 2,68%...
- Tính chung trong 11 tháng đầu năm 2024, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng khá so với cùng kỳ năm trước: Điện thương phẩm tăng 0,4%; điện sản xuất tăng 65,5%; đường kính tăng 54,38%; chè chế biến tăng 1,86%; xi măng tăng 8,52%; giấy đế xuất khẩu tăng 6,69%; bột giấy tăng 7,38%; nước máy thương phẩm tăng 27,94%; giày da tăng 0,43%,... Ở chiều ngược lại, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu giảm so với cùng kỳ năm trước như: bột Barit giảm 35,52%; bột Felspat giảm 12,65%; giấy in viết, photo thành phẩm giảm 7,46%; hàng may mặc xuất khẩu giảm 15,55%; thép cây, thép cuộn giảm 13,07%.
Đánh giá chung, sản xuất công nghiệp trong 11 tháng đầu năm 2024 tiếp tục giữ được xu hướng tăng trưởng tích cực. Để hoàn thành mục tiêu những tháng cuối năm, tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và đồng hành cùng các doanh nghiệp thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án công nghiệp mới để đưa vào hoạt động, tạo ra sản phẩm công nghiệp mới làm tăng giá trị sản xuất ngành công nghiệp. Trong đó, tập trung phối hợp với các ngành đẩy nhanh tiến độ 6 dự án công nghiệp đang đầu tư, dự kiến sẽ đi vào hoạt động trong cuối năm 2024 gồm: Nhà máy điện sinh khối Công ty TNHH Erex Sakura Biomass Tuyên Quang; bao bì nhựa của Công ty cổ phần cơ khí thương mại Đức Hùng; vải bản tarpuulin tại Khu công nghiệp Long Bình An của Công ty Joyung Ind.corp.LTD; 2 dự án cấp nước sạch ở phường Mỹ Lâm TP Tuyên Quang.
4. Vốn đầu tư, xây dựng
4.1. Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện tháng 11 đạt 772 tỷ đồng, tăng 15,57% so với tháng trước, tăng 14,37% so với cùng kỳ. Trong đó: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 583 tỷ đồng, tăng 14,38%, tăng 8,34%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 182 tỷ đồng, tăng 18,9%, tăng 38,91%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã đạt 7 tỷ đồng, tăng 25,06%, tăng 18,78%.
Tính chung trong 11 tháng, nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 4.968 tỷ đồng, tăng 24,82% so với cùng kỳ. Trong đó: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 4.237 tỷ đồng, tăng 24,36%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 696 tỷ đồng, tăng 28,68%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã đạt 35 tỷ đồng, tăng 8,57%.
4.2. Hoạt động xây dựng
Để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, UBND tỉnh đã và đang quyết liệt chỉ đạo các ngành, địa phương, chủ đầu tư khẩn trương tháo gỡ khó khăn vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình để giải ngân nguồn vốn, đặc biệt là ở các công trình trọng điểm của tỉnh như dự án cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang, Bệnh viện đa khoa tỉnh,…. Tập trung chỉ đạo, đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thi công các khu tái định cư, sớm bàn giao mặt bằng để thi công các công trình/dự án theo kế hoạch; kịp thời xử lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhất là nguồn cung cấp vật liệu xây dựng phục vụ thi công các công trình/dự án; chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với các dự án đầu tư công đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định.
Tăng cường kiểm tra hiện trường, kịp thời chấn chỉnh ngay những tồn tại bất cập, phân tích làm rõ nguyên nhân các công trình/dự án chậm tiến độ, có biện pháp cụ thể, quyết liệt đối với chủ đầu tư, nhà thầu xây lắp không đủ năng lực, không tập trung nhân lực, thiết bị để thi công xây dựng công trình theo tiến độ hợp đồng,..
Năm 2024, Tuyên Quang được giao tổng kế hoạch vốn đầu tư công là 6.172,16 tỷ đồng, trong đó vốn năm 2023 kéo dài sang năm 2024 là 355,16 tỷ đồng; vốn được phân bổ, giao theo kế hoạch năm 2024 là 5.816,99 tỷ đồng. Tính đến ngày 25/11/2024, tổng số vốn vốn đầu tư công đã giải ngân được là trên 2.724,58 tỷ đồng, đạt 44,14% kế hoạch, trong đó: Nguồn vốn kế hoạch năm 2024 giải ngân được 2.562,04 tỷ đồng, đạt 44,04%; nguồn vốn năm 2023 kéo dài thời gian thực hiện sang năm 2024 giải ngân được 162,54 tỷ đồng, đạt 45,77%.
5. Thương mại và Dịch vụ
Thị trường hàng hóa trong tháng 11 và 11 tháng khá sôi động và duy trì xu hướng tích cực; nguồn cung các hàng hóa được bảo đảm, đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ hàng hóa vào dịp lễ, tết cuối năm của người dân, các nhóm hàng may mặc, trang thiết bị gia đình tăng dần khi bước vào giai đoạn chuyển mùa; các hệ thống phân phối bán lẻ triển khai thực hiện nhiều chương trình khuyến mãi, giảm giá hàng tiêu dùng trong dịp cuối năm nhằm thúc đẩy tiêu dùng. Các mặt hàng thuộc nhóm nhiên liệu năng lượng giá điều chỉnh theo giá thế giới; giá các mặt hàng khác không có nhiều biến động.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tháng 11 đạt 3.169 tỷ đồng (trong đó doanh thu bán lẻ ước đạt 2.799 tỷ đồng; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và dịch vụ khác ước đạt 370 tỷ đồng), tăng 12,02% so với cùng kỳ năm trước.
5.1. Doanh thu bán lẻ hàng hóa
Doanh thu bán lẻ hàng hóa trong tháng ước đạt 2.799 tỷ đồng, tăng 1,41% so với tháng trước, tăng 10,89% so với tháng cùng kỳ. Các nhóm hàng tăng so với tháng trước, tăng so với cùng kỳ, cụ thể như sau: Hàng may mặc đạt 170 tỷ đồng, tăng 3,66%, tăng 5,43%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình đạt 284 tỷ đồng, tăng 0,86%, tăng 5,13%; gỗ và vật liệu xây dựng đạt 247 tỷ đồng, tăng 11,97%, tăng 5,95%;… Tính chung trong 11 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 27.313 tỷ đồng, tăng 14,33% so với cùng kỳ.
5.2. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ khác
Trong tháng, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành ước đạt 250 tỷ đồng, tăng 3,16% so với tháng trước, tăng 32,76% so với cùng kỳ. Trong đó: Dịch vụ lưu trú đạt 22 tỷ đồng, tăng 3,6%, tăng 40,96%; ăn uống đạt 227 tỷ đồng, tăng 3,12%, tăng 32,02%. Tính chung trong 11 tháng, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành ước đạt 2.421 tỷ đồng, tăng 15,75% so với cùng kỳ.
Doanh thu dịch vụ khác trong tháng ước đạt 120 tỷ đồng, tăng 9,43% so với tháng trước, tăng 3,22% so với cùng kỳ. Trong đó: Dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 4,22 tỷ đồng, tăng 2,5%, giảm 5,07%; dịch vụ sửa chữa máy vi tính, đồ dùng cá nhân và gia đình ước đạt 14 tỷ đồng, tăng 4,74%, tăng 7,85%;… Tính chung trong 11 tháng, doanh thu dịch vụ khác ước đạt 1.192 tỷ đồng, tăng 17,53% so với cùng kỳ.
5.3. Giá cả
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng tăng 2,79% so với cùng kỳ năm trước, tăng 2,7% so với tháng 12 năm trước, giảm 0,13% so với tháng trước. Tính chung trong 11 tháng, CPI bình quân tăng 3,4% so với cùng kỳ.
Trong số 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính thì có 5 nhóm tăng giá so với tháng trước, 1 nhóm giữ nguyên giá so với tháng trước, 5 nhóm giảm giá so với tháng trước, cụ thể của các nhóm như sau:
Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,56%, Trong đó, lương thực giảm 1,09%, thực phẩm giảm 0,55%, ăn uống ngoài gia đình giữ nguyên, nguyên nhân làm nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm là nhóm gạo giảm 1,62% (do giá gạo tẻ thường và gạo nếp giảm); nhóm thực phẩm giảm 0,55%, trong đó thịt chế biến giảm 0,57%; trứng các loại giảm 1,07% (do trứng nhập về nhiều làm giá trứng giảm) rau tươi, khô và chế biến giảm 8,55%; nhóm đồ uồng và thuốc lá giảm 0,03% do thời tiết chuyển lạnh nhu cầu đồ uống giảm; giao thông giảm 0,16% (do giá xăng dầu và dịch vụ giao thông giảm); nhóm giáo dục giảm 0,03% (do đồ dùng học tập và văn phòng phẩm giảm); nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,05% ( do các thiết bị thể dục thể thao, các thiết bị ti vi, văn hóa sale giảm giá dịp cuối năm). Nhóm hàng bưu chính viễn thông giữ nguyên giá so với tháng trước.
Nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,04%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,22% (do tiền thuê nhà, vật liệu bảo dưỡng nhà ở và giá nước sinh hoạt của người dân tăng); thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,2% (do nhu cầu của người dân mua sắm đồ dùng như rèm, chăn, đệm… tăng); nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,03% do thời tiết chuyển mùa giá một số mặt hàng thuốc thuộc nhóm tim mạch, tiêu hóa, nhiễm khuẩn tăng; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,46% (chủ yếu do giá đồ trang sức tăng theo giá vàng, cùng với dịch vụ chăm sóc cá nhân tăng).
- Chỉ số giá vàng tháng 11 tăng 41,33% so với cùng kỳ năm trước, tăng 36,4% so với tháng 12 năm trước, tăng 0,66% so với tháng trước. Tính chung trong 11 tháng đầu năm 2024, giá vàng tăng 31,26% so với cùng kỳ.
- Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 11 tăng 3,65% so với cùng kỳ năm trước, tăng 4,31% so với tháng 12 năm trước, tăng 1,47% so với tháng trước. Tính chung trong 11 tháng đầu năm 2024, tăng 4,9% so với cùng kỳ.
5.4. Tình hình xuất, nhập khẩu hàng hóa
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng 11 ước đạt 16 triệu USD, đạt 9,4% kế hoạch, tăng 12,24% so với cùng kỳ. Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 12 triệu USD, đạt 13,3% kế hoạch, tăng 15,38% so với cùng kỳ.
+ Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu trong tháng 11 tăng so với cùng kỳ như: Chè xuất khẩu ước đạt 1.250 tấn, tăng 171,7%; giấy đế xuất khẩu đạt 380 tấn, tăng 14,9%; phong bì đạt 400 nghìn sản phẩm, tăng 3,7%,…Nhóm hàng giảm so với cùng kỳ như: Đũa gỗ xuất khẩu đạt 2.000 nghìn đôi, giảm 7%; hàng dệt may đạt 920 nghìn sản phẩm, giảm 6,2%.
+ Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu trong tháng 11 tăng so với cùng kỳ là máy móc, thiết bị, phụ tùng ước đạt 4 triệu USD, tăng 277,4%; vải may mặc, phụ liệu may mặc đạt 5 triệu USD, tăng 22,9%.
Tính chung trong 11 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 154,9 triệu USD, đạt 91,1% kế hoạch, tăng 14% so với cùng kỳ. Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 77 triệu USD, giảm 18,4%. Một số mặt hàng xuất khẩu tiếp tục tăng so với cùng kỳ như: Chè (tăng 164%); giấy đế xuất khẩu (tăng 35,1%); phong bì (tăng 21,7%),... Tuy nhiên, cũng có một số mặt hàng giảm so với cùng kỳ như: Bột giấy (giảm 49,9%); đũa gỗ xuất khẩu (giảm 52,5%);…
6. Vận tải hàng hóa và hành khách
6.1. Doanh thu vận tải tải kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải
- Doanh thu vận tải trong tháng ước đạt 442 tỷ đồng, tăng 10,69% so với tháng trước, tăng 14,66% so với cùng kỳ. Trong đó, vận tải hành khách đạt 70 tỷ đồng, tăng 6,22%, tăng 10,85%; vận tải hàng hóa đạt 371 tỷ đồng, tăng 11,57%, tăng 15,33%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 1 tỷ đồng, tăng 13,54%, tăng 48%; hoạt động bưu chính, chuyển phát đạt 0,41 tỷ đồng, tăng 9,82%, tăng 59,52%.
- Tính chung trong 11 tháng đầu năm 2024, doanh thu vận tải kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 4.055 tỷ đồng, tăng 17,13% so với cùng kỳ. Trong đó: vận tải hành khách đạt 675 tỷ đồng, tăng 12,52%; vận tải hàng hóa đạt 3,371 tỷ đồng, tăng 18,05%; dịch vụ hỗ trợ vận tải kho bãi đạt 5 tỷ đồng, tăng 35,21%; bưu chính, chuyển phát đạt 3 tỷ đồng, tăng 149,06%.
6.2. Vận tải hành khách và hàng hóa
- Trong tháng khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 1 triệu lượt hành khách, tăng 7,33% so với tháng trước, tăng 4,8% so với cùng kỳ; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 86 triệu lượt hành khách.km, tăng 5,71%, tăng 8,43%. Tính chung 11 tháng đầu năm 2024, khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 12 triệu lượt hành khách, tăng 12,02% so với cùng kỳ; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 868 triệu lượt hành khách.km, tăng 12,7%.
- Khối lượng hàng hóa vận chuyển trong tháng ước đạt 2 triệu tấn, tăng 11,75% so với tháng trước, tăng 16,92% so với cùng kỳ; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 155 triệu tấn.km, tăng 11,87%, tăng 15,55%. Tính chung 11 tháng đầu năm 2024, khối lượng hàng hóa vận chuyển ước đạt 22 triệu tấn, tăng 18,01% so với cùng kỳ; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 1.459 triệu tấn.km, tăng 21,94%.
7. Về du lịch
Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình hợp tác du lịch năm 2024; chuẩn bị tài liệu làm việc, khảo sát phục vụ Đoàn chuyên gia KOICA về việc đánh giá tính khả thi của Dự án phát triển nông thôn bền vững tỉnh Tuyên Quang (2026-2029); tài liệu phục vụ làm việc với Đoàn công tác của Hiệp hội Kinh tế và Văn hoá Hàn - Việt (KOVECA); tài liệu phục vụ các Đại sứ, Tổng Lãnh sự Việt Nam tại nước ngoài nhiệm kỳ 2024 – 2027; Tham gia Hội thảo “Du lịch văn hóa vùng Đông Bắc - khơi nguồn và phát triển” trong khuôn khổ Ngày hội Văn hóa, Thể thao và Du lịch các dân tộc vùng Đông Bắc lần thứ XI tại tỉnh Lạng Sơn năm 2024; Hội thi Hướng dẫn viên du lịch giỏi nhân sự kiện Năm du lịch Quốc gia Điện Biên tại tỉnh Điện Biên (đạt 01 giải nhất hội thi, 02 giải nhất chuyên đề, 02 giải khuyến khích); thẩm định 11 cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn huyện Lâm Bình, Na Hang; tham mưu dự thảo Kế hoạch tổ chức các hoạt động Khai mạc Năm du lịch tỉnh Tuyên Quang 2025...
Trong tháng 11/2024, thu hút được 154.000 lượt khách du lịch; tổng thu từ khách du lịch đạt 225 tỷ đồng (nâng tổng số 11 tháng năm 2024, thu hút 2.669.000 lượt khách, đạt 97% KH, tăng 3,3% so với cùng kỳ; tổng thu từ khách du lịch đạt 3.418 tỷ đồng, đạt 95%, tăng 9,5%).
II. LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Công tác lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp
Tiếp tục đôn đốc, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện kế hoạch về lao động, việc làm năm 2024; phối hợp với các đơn vị, địa phương triển khai các phiên giao dịch việc làm, các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, thông tin thị trường lao động, đào tạo nghề, kết nối thông tin, nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp, tuyển sinh đào tạo nghề của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với nhu cầu tìm việc làm, học nghề của người lao động để đưa lao động đi làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh; tích cực triển khai các giải pháp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Trong tháng, toàn tỉnh có 1.245 người được tạo việc làm (trong đó: Lao động làm việc trong các ngành kinh tế tại tỉnh 889 người; lao động đi làm việc tại các tỉnh, thành phố trong nước 315 người; lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 41 người). Lũy kế 11 tháng năm 2024 có 25.950 người được tạo việc làm, đạt 115% kế hoạch.
- Tiếp tục hướng dẫn, thực hiện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại tỉnh cho các đơn vị, doanh nghiệp sử dụng lao động nước ngoài theo đúng quy định. Kết quả tháng 11 đã thực hiện thẩm định và cấp 36 giấy phép lao động (trong đó: Cấp mới 11 giấy phép lao động; gia hạn 05 giấy phép lao động); chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài cho 06 doanh nghiệp với 22 lao động nước ngoài làm việc tại tỉnh; xác nhận 01 trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động; thu hồi 20 giấy phép lao động của 10 lượt doanh nghiệp, đơn vị).
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng các chế độ chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật. Trong tháng 11 thẩm định 07 máy thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn của 03 doanh nghiệp. Lũy kế 11 tháng năm 2024, thẩm định 187 máy móc thiết bị của 11 đơn vị doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện quản lý về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch số 05/KH-SLĐTBXH ngày 18/01/2024 thực hiện công tác giáo dục nghề nghiệp năm 2024. Kết quả đến thời điểm báo cáo, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tuyển sinh, đào tạo 7.567 người, đạt 94,6% kế hoạch (trong đó: Trình độ cao đẳng: 154 người; trình độ trung cấp: 1.054 người; trình độ sơ cấp: 4.304 người; đào tạo thường xuyên: 2.055 người); Ước thực hiện năm 2024, toàn tỉnh tuyển sinh đào tạo 8.274 người, đạt 103,4% kế hoạch (trong đó: Trình độ cao đẳng: 154 người; trình độ trung cấp: 1.100 người; trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên: 7.020 người)
2. Công tác đảm bảo chế độ người có công với cách mạng, bảo trợ, an sinh xã hội và phòng chống các tệ nạn
2.1. Công tác đối với người có công với cách mạng
- Tiếp tục thẩm định phiếu khảo sát thông tin liệt sĩ (theo Văn bản số 3581/UBND-THVX ngày 09/8/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức triển khai thu nhận mẫu ADN cho thân nhân liệt sĩ chưa xác định được danh tính) các huyện: Sơn Dương, thành phố Tuyên Quang, Chiêm Hóa; đôn đốc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố tổng hợp, bổ sung thông tin cho thân nhân liệt sĩ chưa xác định được danh tính.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xét chọn 36 người có công để lãnh đạo tỉnh thăm, tặng quà nhân dịp Tết Nguyên đán năm 2025.
- Duy trì thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với người có công. Quyết định trợ cấp một lần cho 79 hồ sơ mai táng phí đối với thân nhân người có công với cách mạng, thân nhân đối tượng dân công hỏa tuyến theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg, đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ ở Cam-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 theo quyết định số 62/2011/QĐ-TTg; 09 quyết định trợ cấp một lần theo quy định tại quyết định số 62/2011/QĐ-TTg; Quyết định trợ cấp hằng tháng cho 01 hồ sơ hưởng chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, 01 hồ sơ hưởng thêm trợ cấp thương binh, 01 hồ sơ hưởng thêm trợ cấp bệnh binh; thẩm định 31 hồ sơ ưu đãi đối với con của người có công với cách mạng; thực hiện trả lời 05 đơn thư của công dân.
2.2. Công tác bảo trợ, an sinh xã hội và phòng chống các tệ nạn
- Triển khai ban hành các văn bản về công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em; đôn đốc các huyện, thành phố cập nhật dữ liệu trẻ em lên hệ thống phần mềm dữ liệu trẻ em, kết quả đến ngày 10/11/2024 cập nhật dữ liệu phần mềm trẻ em trên toàn tỉnh đạt 90,4%.
- Duy trì công tác tiếp nhận, quản lý, điều trị, cai nghiện cho người nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh. Trong tháng, Cơ sở cai nghiện ma tuý tỉnh đã tiếp nhận 08 học viên (cai nghiện bắt buộc 05 học viên, cai nghiện tự nguyện 03 học viên). Tại thời điểm báo cáo, Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh đang quản lý 143 học viên (cai nghiện bắt buộc 138 học viên, cai nghiện tự nguyện 05 học viên); số có mặt 142 học viên; trốn cai 01 học viên.
3. Hoạt động giáo dục và đào tạo
Thực hiện Kế hoạch số 169/KH-UBND ngày 04/10/2021 của UBND tỉnh về đảm bảo cơ sở vật chất thực hiện Chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025. Tỉ lệ phòng học kiên cố đạt 68%; tăng 12,3% so với năm 2020. Sở GDĐT đã thực hiện cải tạo, sửa chữa phòng học cho 16 trường THPT; xây dựng mới nhà công vụ cho 02 trường THPT; hoàn thành và đưa vào sử dụng Trường THPT Chuyên Tuyên Quang tại Phường Tân Hà, thành phố Tuyên Quang; trang cấp 503 bộ đồ dùng, thiết bị dạy học tối thiểu cấp mầm non thực hiện Nghị quyết số 73-NQ/TU ngày 10/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; trang cấp thiết bị dạy học tối thiểu theo Chương trình GDPT 2018 cho các khối lớp; 91 bộ thiết bị phòng học tin học; trang cấp phòng sinh hoạt chuyên môn trực tuyến, dự giờ trực tuyến cho 34/35 trường THPT và 22 trường tiểu học, THCS.
Thực hiện sắp xếp trường, điểm trường, lớp học theo hướng tinh gọn, hiệu quả; tổng số trường mầm non, phổ thông hiện có 456 trường, giảm 05 trường so với cùng kỳ năm 2023, so với năm học 2020-2021 toàn tỉnh đã sắp xếp giảm được 18 trường, vượt mục tiêu theo Kế hoạch số 119/KH-UBND. Tổng số điểm trường lẻ hiện có 685 điểm trường lẻ (Mầm non 432 điểm, Tiểu học 250 điểm, THCS 03 điểm); giảm 46 điểm so với cùng kỳ năm 2023; sắp sếp giảm vượt 74 điểm theo Kế hoạch số 119/KH-UBND (theo kế hoạch đến hết năm học 2023-2024 toàn tỉnh còn 759 điểm lẻ).
4. Hoạt động y tế
Triển khai chuyển đổi số thuộc lĩnh vực Y tế: Hệ thống Hồ sơ sức khỏe điện tử; xây dựng Bộ Tiêu chí đánh giá về Chuyển đổi số cho các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước từ cấp tỉnh tới cấp xã ngành Y tế; xây dựng Bộ Tiêu chí đánh giá về Chuyển đổi số cho các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước từ cấp tỉnh tới cấp xã ngành Y tế. Phối hợp thực hiện dự án Xây dựng Bệnh viện Đa khoa tỉnh quy mô 1.000 giường, dự án Xây dựng Bệnh viện Suối khoáng Mỹ Lâm quy mô 200 giường.
Thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, năm 2024 tỷ lệ người dân có thẻ bảo hiểm y tế toàn tỉnh ước đạt 96%. Ngoài việc mở rộng các loại hình BHYT bắt buộc (cho học sinh, sinh viên, thân nhân lực lượng vũ trang...) và cấp miễn phí thẻ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế cho 100% đối tượng chính sách, người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi, tích cực thực hiện hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho người cận nghèo, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện bảo hiểm y tế tự nguyện.
Công tác khám chữa bệnh và điều trị: Trong tháng, số lượt người khám chữa bệnh đạt 116.861 lượt người; 11 tháng số lượt người khám chữa bệnh đạt 1.156.149 lượt người, đạt 99,7% kế hoạch.
Vệ sinh an toàn thực phẩm: Thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới. Sở Y tế đã xây dựng kế hoạch và tiến hành kiểm tra an toàn thực phẩm đối với các trường học, cơ sở giáo dục có bếp ăn tập thể trên địa bàn huyện Yên Sơn và Thành phố Tuyên Quang năm 2024.
Sở Y tế đã thành lập 01 đoàn kiểm tra và phối hợp với Trung tâm Y tế huyện, thành phố tiến hành kiểm tra đối với các Trường học, cơ sở giáo dục có bếp ăn tập thể nhằm đánh giá việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm; Kiểm tra hồ sơ, giấy tờ thủ tục pháp lý liên quan đến hoạt động phục vụ ăn uống của cơ sở, điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ chế biến, ăn uống; điều kiện về kiến thức an toàn thực phẩm, sức khỏe của người trực tiếp chế biến thực phẩm; nguồn gốc nguyên liệu thực phẩm sử dụng trong chế biến phục vụ cho học sinh.
5. Hoạt động văn hoá - thể dục, thể thao
- Lĩnh vực văn hoá: Tổ chức 26 buổi biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp phục vụ nhiệm vụ chính trị (nâng tổng số 11 tháng năm 2024 tổ chức 95 buổi biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, đạt 79,2% kế hoạch năm, phục vụ trên 110.000 lượt người xem). Dàn dựng, biểu diễn chương trình nghệ thuật phục vụ Hội nghị tuyên truyền Biển, đảo; chương trình nghệ thuật phục vụ tổng kết và trao giải Cuộc Sáng tác các ca khúc về Tuyên Quang... Duy trì hoạt động của 138 đội văn nghệ quần chúng xã, phường, thị trấn; 2.638 đội văn nghệ quần chúng thôn, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị, trường học...; trên 200 câu lạc bộ đàn hát dân ca và bảo tồn văn hóa dân tộc; trên 70 câu lạc bộ Hát Then - đàn Tính; 06 câu lạc bộ hát Páo dung của dân tộc Dao; 13 câu lạc bộ hát Sình ca của dân tộc Cao Lan
- Lĩnh vực thể dục thể thao: Tham gia Giải Cầu lông trung cao tuổi toàn quốc năm 2024 (đạt 02 huy chương đồng nội dung đôi nam và đôi nam nữ lứa tuổi 46-50 tuổi); tham gia các môn thể thao tại Ngày hội Văn hóa, Thể thao và Du lịch các dân tộc vùng Đông Bắc lần thứ XI tại tỉnh Lạng Sơn (đạt 03 huy chương vàng, 06 huy chương bạc, 04 huy chương đồng, giải ba toàn đoàn). Quyết định thành lập đoàn vận động viên tham gia Vô địch các câu lạc bộ Võ cổ truyền quốc gia lần thứ XIII năm 2024; Giải Đua thuyền Canoeing cup Vô địch câu lạc bộ các đội mạnh quốc gia...
6. Tình hình an toàn giao thông, thiên tai và phòng chống cháy, nổ
Tiếp tục tăng cường triển khai công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông trên phạm vi toàn tỉnh; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông, nhất là vi phạm về nồng độ cồn khi lái xe; vi phạm tốc độ, tránh, vượt sai quy định; vi phạm chở hàng quá tải trọng; không đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe máy, xe đạp điện và hiện tượng thanh thiếu niên chưa đủ tuổi, chưa có giấy phép lái xe; tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, khu vực trung tâm thành phố, trung tâm huyện, tuyến đường thường xảy ra tai nạn giao thông.
6.1. Về an toàn giao thông trong tháng
Toàn tỉnh đã xảy ra 16 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 7 người và làm bị thương 11 người. So với tháng trước số vụ tai nạn giảm 20%; số người chết giảm 30%; số người bị thương giảm 8,33%. So với tháng cùng kỳ số vụ tai nạn giao thông tăng 33,33%; số người chết tăng 75%; số người bị thương giảm 57,14%.
Tính chung 11 tháng đầu năm 2024, toàn tỉnh đã xảy ra 154 vụ tai nạn giao thông; làm chết 62 người và làm bị thương 123 người. So với cùng kỳ năm trước: Số vụ tai nạn giao thông tăng 1,32%; số người chết tăng 31,91%; số người bị thương giảm 8,21%.
6.2. Về thiên tai, cháy, nổ
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không ghi nhận thiên tai, cháy nổ nào xảy ra.
CỤC THỐNG KÊ TUYÊN QUANG
Tin tức khác
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 11 năm 2023 tỉnh Tuyên Quang
(30/11/2023)
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 năm 2022 tỉnh Tuyên Quang
(29/11/2022)
THÔNG BÁO
Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày 01/02/2023 của Chính p...
Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính ...
Quyết định số 349/QĐ-UBND ngày 01/4/2022 của UBND tỉnh về vi...
Thông tư số 02/2022/TT-BTP ngày 08/2/2022 của Bộ trưởng Bộ T...
Lịch tiếp công dân
Văn bản số 2068/UBND - THVX ngày 22/5/2023 của Ủy ban n...
Quyết định 43 về Điều chỉnh thời gian công bố lịch phổ biến ...
Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023 về bảo vệ dữ liệu ...
Lich phổ biến thông tin thống kê năm 2024
Quyết định số 484/QĐ-UBND ngày 12/8/2022 của UBND tỉnh Về vi...
Chỉ thị số 07/CT-TTg Về việc tăng cường công tác thống kê Nh...
Quyết định số 648/QĐ-TCTK ngày 16/6/2022 của Tổng cục Thống...
Quyết định số 1228/QĐ-UBND ngày 29/8/2022 của UBND tỉnh về v...
Văn bản số 1695/UBND - TH ngày 01/6/2022 của UBND tỉnh Về vi...
ẢNH HOẠT ĐỘNG
Hoạt động ngành
Thiên nhiên Tuyên Quang
Tổng điều tra
Điều tra thường xuyên
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC
Phòng Thống kê Tổng hợp
Phòng Thống kê Kinh tế
Phòng Thống kê Xã Hội
Phòng Thu thập Thông tin Thống kê
Phòng Tổ chức - Hành chính
LIÊN KẾT WEBSITE