MyLabel
Đường 17/8 Phường Minh Xuân - TP. Tuyên Quang
0207 3822.352
Email:tuyenquang@gso.gov.vn
Trang chủ
Văn bản pháp lý
Tin tức
Inforgraphics
Thư viện video
Thư viện ảnh
Liên hệ - Góp ý
Giới thiệu chung
Giới thiệu
Sơ đồ tổ chức
Lịch sử phát triển
Chức năng nhiệm vụ
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC
Phòng Thống kê Tổng hợp
Phòng Thống kê Kinh tế
Phòng Thống kê Xã Hội
Phòng Thu thập Thông tin Thống kê
Phòng Tổ chức - Hành chính
TIN TỨC SỰ KIỆN
Tin hoạt động ngành
Hoạt động Chi bộ
Hoạt động Công đoàn
Tin địa phương
Hoạt động đoàn TNCS Hồ Chí Minh
THANH TRA THỐNG KÊ
Tin thanh tra
Văn bản thanh tra
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng với thống kê tỉnh thành phố trực thuộc TW
Chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng với DNNN, DN và dự án có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KT-XH
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 1
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 2
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý I
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 4
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 5
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội 6 tháng
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 7
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 8
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý III
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 10
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 11
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 12
KQ các cuộc điều tra
Tổng điều tra Dân số
Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp
Tổng điều tra Nông thôn, nông nghiệp và Thủy sản
Điều tra Vốn đầu tư
Điều tra Thương mại - Giá
Điều tra Công nghiệp - Xây dựng
Điều tra Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể
Điều tra Doanh nghiệp
Điều tra dân số
Điều tra khảo sát mức sống dân cư
Điều tra lao động việc làm
Điều tra Nông nghiệp
Các cuộc điều tra khác
Lĩnh vực chuyên môn
Hệ thống chỉ tiêu thống kê
Qui trình ISO 9001:2015
Văn bản pháp lý
Quyết định số10/2020/QĐ-TTg Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Đề án-312-QĐ-TTg
Nghị định số 94/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê
Nghị định số 95/2016/NĐ-CP Quy định về sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
Nghị định số 97/2016/NĐ-CP Quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg Ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
Luật Thống kê
Thông tư số 13/2019/TT-BKHĐT Quy định năm 2020 làm năm gốc để tính các chỉ tiêu thống kê theo giá so sánh
Nghị định số 100/NĐ-CP ngày 15/11/2021 của Chính phủ bổ sung xử phạt trong lĩnh vực Thống kê
Nghị định số 62/2024/NĐ-CP ngày 07/6/2024 về sủa đổi bổ sung Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 và Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07/11/2022
Niêm giám thống kê
Thống kê truy cập
Đang trực tuyến
22
Lượt truy cập
524204
IP của bạn 1
18.97.9.171
Trang chủ
»
Thông tin kinh tế xã hội
»
Chi tiết
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2024 tỉnh Tuyên Quang
10/2/2024
Chín tháng đầu năm 2024, tăng trưởng kinh tế của tỉnh đang hồi phục dù phải chịu không ít tác động do những khó khăn, nguy cơ bất ổn của kinh tế toàn cầu (xung đột vũ trang Nga - Ukraine kéo dài; xung đột leo thang dải Gaza; an ninh vận tải, năng lượng, lương thực, thực phẩm bị đe doạ) và những thách thức từ bên trong (vốn, thị trường tiêu thụ, chính sách) tác động đến sức khoẻ của Doanh nghiệp. Bên cạnh đó tỉnh cũng chịu ảnh hưởng cơn bão số 3 (bão Yagi), lũ lụt, sạt lở đất đã gây ra thiệt hại về người, tài sản và sản xuất, kinh doanh của các hộ gia đình.
Tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tập trung công tác ứng phó và khắc phục hậu quả do cơ bão số 3 gây ra; tiếp tục triển khai quyết liệt các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, duy trì và củng cố ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, ổn định hệ thống tài chính; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đẩy mạnh cải cách hành chính, tập trung tháo gỡ các khó khăn, tạo mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
Kết quả đạt được cụ thể ở các ngành, lĩnh vực như sau:
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Tăng trưởng kinh tế 9 tháng đầu năm 2024
1.1. Tốc độ tăng trưởng GRDP trên địa bàn (giá so sánh 2010) 9 tháng đầu năm 2024
Tốc độ tăng trưởng GRDP (giá so sánh năm 2010) trên địa bàn tỉnh tăng 9,14% so với cùng kỳ năm 2023, tiếp tục có xu hướng tăng trưởng tích cực (quý I tăng 9,42%, quý II tăng 10,18%, quý III tăng 7,85%), đây cũng là mức tăng trưởng tương đối ổn định trong bối cảnh kinh tế cả nước còn gặp nhiều khó khăn, thách thức, cụ thể của các lĩnh vực như sau:
1.1.1. Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 4,30%; đóng góp 1,03 điểm phần trăm trong mức tăng chung của GRDP. Trong đó: Ngành nông nghiệp tăng 4,44%, đóng góp 0,75; ngành lâm nghiệp tăng 3,85%, đóng góp 0,23; ngành thủy sản tăng 4,44%, đóng góp 0,05.
Để đạt được kết quả tăng trưởng khá trên tỉnh đã triển khai các giải pháp chuyển đổi tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị gia tăng và bền vững, đáp ứng theo nhu cầu của thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu,... nâng cao thu nhập và đời sống cho dân cư nông thôn, xây dựng nông nghiệp, nông thôn phát triển. Với trọng tâm là lấy phát triển kinh tế nông nghiệp là bệ đỡ và là động lực tăng trưởng quan trọng, thúc đẩy phát triển công nghiệp, thương mại và dịch vụ, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.
Sản lượng lương thực đạt trên 176.366 tấn, tăng 0,72% (tăng 1.264 tấn) so với cùng kỳ, trong đó: Lúa 111.824,87 tấn, giảm 1,14% (giảm 1.286,62 tấn); ngô 64.541,17 tấn, tăng 4,11% (tăng 2.549,71 tấn); khoai lang 8.540,98 tấn, giảm 17,46% (giảm 1.806,53 tấn); lạc 9.458,78 tấn, giảm 2,29% (giảm 221,3 tấn),… chuối 17.509,02 tấn, tăng 1,21% (tăng 208,49 tấn); xoài 1.042,11 tấn, tăng 12,26% (tăng 113,77 tấn); chè đạt 61.257,20 tấn, tăng 0,42% (tăng 253,58 tấn),… sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước đạt 51.458 tấn, tăng 6,44% (tăng 3.115,16 tấn); thủy sản ước đạt 9.766,12 tấn, tăng 3,72% (tăng 350,71 tấn); sản lượng gỗ khai thác đạt 987.459 m3, tăng 3,55% (tăng 33.872 m3).
1.1.2. Khu vực Công nghiệp, xây dựng tiếp tục có những bước tăng trưởng ấn tượng, với mức tăng 14,85%, đóng góp vào tốc độ tăng trưởng chung là 4,20% điểm phần trăm. Trong đó:
- Ngành công nghiệp, tăng 17,92%, với mức đóng góp 3,35 điểm phần trăm (trong đó: Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,82%, đóng góp 1,54; sản xuất và phân phối điện tăng 43,81%, đóng góp 1,84; cung cấp nước tăng 9,60%, đóng góp 0,04; khai khoáng giảm 5,78%, làm giảm 0,06). Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng khá so với cùng kỳ như: Điện sản xuất tăng 56,87%; Đường kính tăng 54,38%; Xi măng tăng 11,37%; Nước máy thương phẩm tăng 20,76%; Gỗ tinh chế tăng 11,74%,…
- Ngành xây dựng tăng 8,87%, đóng góp 0,85% điểm phần trăm trong khu vực. Với mục tiêu “lấy đầu tư công dẫn dắt”, phát huy vai trò “vốn mồi” của đầu tư công để kích thích sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự án đường cao tốc Tuyên Quang – Hà Giang (giai đoạn 1); đường từ Thành phố Tuyên Quang đi Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm; xây dựng cầu và đường tránh thị trấn Sơn Dương; đường từ Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm đến Quốc lộ 2D; Bệnh viện đa khoa tỉnh,… và các dự án thuộc 03 Chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội,... nhằm kết nối liên vùng, đồng bộ, theo hướng hiện đại, tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
1.1.3. Khu vực dịch vụ tăng 8,45%, đóng góp 3,67 điểm phần trăm. Trong khu vực dịch vụ, đóng góp của một số ngành có tỷ trọng lớn vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm như sau: Bán buôn, bán lẻ và sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy tăng 11,13%, đóng góp 0,61; vận tải kho bãi tăng 15,85%, đóng góp 0,60; lưu trú và ăn uống tăng 8,80%, đóng góp 0,18; hoạt động tài chính ngân hàng và bảo hiểm tăng 8,70% , đóng góp 0,32,…Trong 9 tháng đầu năm tỉnh đã tổ chức các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch có tiềm năng phát triển như: Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch cộng đồng; tổ chức thành công các hoạt động khai mạc Khai mạc năm du lịch tỉnh Tuyên Quang năm 2024 và Lễ hội Khinh khí cầu quốc tế lần thứ III - năm 2024; Phối hợp với Trung tâm truyền hình Việt Nam Khu vực miền Trung - Tây Nguyên (VTV8) tư vấn, giới thiệu, kết nối các điểm du lịch, sản phẩm du lịch thực hiện sản xuất Chương trình "Quyến rũ Việt Nam"; tham gia các hoạt động trong khuân khổ Chương trình Qua những miền di sản Việt Bắc lần thứ XV…
1.1.4. Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,56% (đóng góp 0,24 điểm phần trăm vào tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế.
1.2. Quy mô và cơ cấu kinh tế
1.2.1. Quy mô tổng sản phẩm
Quy mô tổng sản phẩm trên địa bàn 9 tháng đầu năm 2024 (giá hiện hành) ước đạt 35.083 tỷ đồng.
1.2.2. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế tỉnh tiếp tục chuyển biến tích cực với chiều hướng tăng dần tỷ trọng khu vực dịch vụ, cụ thể như sau: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy chiếm 23,30%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,44%, trong cơ cấu nội hàm ngành công nghiệp đã có sự chuyển dịch theo hướng, tăng dần tỷ trọng công nghiệp công nghiệp chế biến, chế tạo; khu vực dịch vụ chiếm 43,11%; thuế sản phầm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,15%.
Nhìn chung, 9 tháng năm 2024 các ngành: Công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tiếp tục đóng góp chủ yếu vào mức tăng trưởng GRDP của toàn tỉnh, chứng tỏ cơ cấu kinh tế của tỉnh đã có sự chuyển dịch đúng hướng và tái cơ cấu kinh tế đang mang lại hiệu quả rõ rệt. Đây là sự chuyển dịch cơ cấu tích cực phù hợp với yêu cầu thúc đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa và tăng dần tỷ trọng dịch vụ góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng và củng cố tiềm lực kinh tế của tỉnh.
2. Tài chính, ngân hàng
2.1. Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước
2.1.1. Thu ngân sách nhà nước: Tổng thu ngân sách nhà nước ước thực hiện là 3.062 tỷ đồng, đạt 79,28% dự toán, tăng 76,60% so với cùng kỳ. Trong đó thu nội địa ước thực hiện là 2.931 tỷ đồng, đạt 77,14%, tăng 78,66%.
Một số khoản thu đạt khá là: Thu từ khu vực Doanh nghiệp nhà nước do trung ương quản lý là 276 tỷ đồng, đạt 83,50%, tăng 28,54%; khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là 545 tỷ đồng, đạt 60,07%, tăng 25,23%; thuế Thu nhập cá nhân là 144 tỷ đồng, đạt 96,31%, tăng 46,60%; thuế Bảo vệ môi trường là 181 tỷ đồng, đạt 72,57%, tăng 19,79%; các khoản thu về nhà đất là 770 tỷ đồng, đạt 73,44%, tăng 213,05%; hoạt động xổ số kiến thiết là 19 tỷ đồng, đạt 80,08%, tăng 0,01%; thu khác của ngân sách là 310 tỷ đồng, đạt 169,63%, tăng 350,46%,…
Một số khoản thu thấp: Thu từ khu vực Doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý là 34 tỷ đồng, đạt 48,68%, giảm 4,01%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 33 tỷ đồng, đạt 47,83%, giảm 26,04%; thu cố định tại xã tính cân đối là 2 tỷ đồng, đạt 57,78%, giảm 23,25%,...
- Một số nguyên nhân cơ bản làm ảnh hưởng đến tiến độ dự toán:
+ Một số doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, dẫn đến số nộp ngân sách giảm so với cùng kỳ,...
+ Tiến độ thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất còn chậm chưa đảm bảo theo dự toán. Trong công tác đấu giá quyền sử dụng đất, quyền dử dụng đất thuê của các huyện, thành phố còn phát sinh một số vướng mắc, khó khăn do chưa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất.
+ Tiến độ thực hiện các CTMTQG còn chậm, đặc biệt là tiến độ giải ngân vốn sự nghiệp. Do các đơn vị được giao dự toán thực hiện các CTMTQG chưa chủ động, quyết liệt trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong những tháng đầu năm; trong quá trình thực hiện còn phát sinh khó khăn, vướng mắc phải nghiên cứu giải pháp đồng bộ để tổ chức thực hiện; một số đơn vị gặp khó khăn thiếu nguồn nhân lực để triển khai thực hiện các nhiệm vụ, dự án thuộc các Chương trình.
2.1.2. Chi ngân sách nhà nước: Tổng chi ngân sách nhà nước là 12.399 tỷ đồng, đạt 91,96% dự toán, tăng 50,57% so với cùng kỳ. Trong đó: Chi đầu tư phát triển 1.950 tỷ đồng, đạt 93,90%, tăng 29,14%; chi thường xuyên 4.881 tỷ đồng, đạt 62,40%, tăng 18,82%; chi dự phòng ngân sách 120 tỷ đồng, đạt 63,22%, tăng 61,85%,...
Tỉnh đã tập trung điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ luật tài chính, ngân sách, an sinh xã hội, bảo đảm đúng dự toán được duyệt. Ngân sách địa phương tiếp tục thực hiện các chính sách, chế độ về đảm bảo an sinh xã hội. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện chi thường xuyên, hạn chế tối đa việc điều chỉnh nhiệm vụ chi. Tăng cường công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước; chủ động rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi, cắt giảm tối đa các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tài chính và phòng chống tham nhũng góp phần giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật tài chính nhằm quản lý kinh phí, tài sản công chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu lực, hiệu quả.
2.2. Hoạt động tín dụng ngân hàng
Các ngân hàng thực hiện tốt công tác giao dịch, công tác thanh toán trên địa bàn tỉnh; thực hiện đúng quy định các biện pháp về bảo đảm an toàn hệ thống công nghệ thông tin.
Thực hiện các giải pháp, tháo gỡ khó khăn về công tác tín dụng nhằm đảm bảo cung ứng vốn cho nền kinh tế, hỗ trợ người dân doanh nghiệp trong tiếp cận tín dụng phục vụ sản xuất - kinh doanh, tiếp tục triển khai có hiệu quả các gói vay phục vụ mục tiêu sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an toàn hoạt động của các tổ chức tín dụng.
- Về hoạt động huy động vốn: Nguồn vốn huy động tại địa phương ước thực hiện là 35.990 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 5.625 tỷ đồng (+18,52%); so với 31/12/2023 tăng 2.848 tỷ đồng (+8,6%).
- Về đầu tư tín dụng: Tổng dư nợ ước đạt 33.290 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 5.207 tỷ đồng (+18,54%); so với 31/12/2023 tăng 3.170 tỷ đồng (+10,5%). Trong đó: Dư nợ tín dụng thương mại 28.935 tỷ đồng, so với 31/12/2023 tăng 3.024 tỷ đồng (+11,7%); dư nợ tín dụng chính sách 4.355 tỷ đồng so với 31/12/2023 tăng 146 tỷ đồng (+3,5%).
- Chất lượng tín dụng: Nợ xấu của các Ngân hàng đến 30/9/2024 khoảng 180 tỷ đồng, chiếm 0,54% trên tổng dư nợ.
Các giải pháp tín dụng về tháo gỡ khó khăn cho khách hàng: Tính đến 31/8/2024, các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho 33 lượt khách hàng với tổng giá trị nợ đã được cơ cấu là 42,3 tỷ đồng.
3. Giá cả
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9 năm 2024 giảm 0,85% so với tháng trước, tăng 1,82% so với cùng kỳ năm trước.
Trong số 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính thì có 7 nhóm tăng giá so với tháng trước, 3 nhóm giảm giá và 1 nhóm giữ nguyên so với tháng trước là nhóm Bưu chính viễn thông, cụ thể của các nhóm như sau:
+ Có 7/11 nhóm hàng có chỉ số CPI tăng so với tháng trước, trong đó: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,23%. Trong đó, lương thực tăng 0,53%; thực phẩm tăng 2,75%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,92%, nguyên nhân làm nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng là nhóm gạo tăng 0,80% do giá gạo trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩu, nhóm thịt gia súc tăng 4,85%, nguyên nhân chủ yếu mặt hàng thịt lợn tăng 5,65% do nguồn cung thiếu hụt; đồ uống và thuốc lá tăng 0,40%, do nhu cầu sử dụng của người dân về nhóm mặt hàng nước khoáng và nước có ga tăng 3,67%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,39% do nhu cầu mua sắm các loại hàng may mặc và quần áo may sẵn của người dân cho các con chuẩn bị vào năm học mới; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,29%, chủ yếu là nhóm giá thuê nhà tăng 0,86%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng nhẹ 0,07%, do nhu cầu sử đụng đồ đèn điện thắp sáng và sửa chữa thiết bị gia đình của người dân tăng; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,06%, do giá mặt hàng thuốc các loại tăng như: thuốc điều trị tim mạch, thuốc điều trị ký sinh trùng, thuốc chữa đường hô hấp…; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,71%.
+ Có 03/11 nhóm hàng giảm so với tháng trước, trong đó: Nhóm giao thông giảm 2,8% là do giá xăng, dầu điều chỉnh giảm theo quyết định điều chỉnh của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam về giá bán lẻ xăng, dầu (xăng giảm 7,35%, dầu diesel giảm 8,74%); giáo dục giảm 25,72% theo Nghị quyết số 07/NQ-HĐND ngày 04/7/2024; văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,6% do nhu cầu người dân đi du lịch trong nước và ngoài nước giảm.
+ Có nhóm hàng bưu chính viễn thông giữ nguyên so với tháng trước.
+ Chỉ số giá vàng tăng 2,37% so với tháng trước, tăng 36,06% so với cùng kỳ năm trước và tăng 25,94% so với tháng 12 năm trước (do giá vàng trong nước biến động cùng chiều với giá vàng thế giới, Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) liên tục cắt giảm lãi suất USD và căng thẳng địa chính trị gia tăng).
+ Chỉ số giá đô la Mỹ giảm 1,77% so với tháng trước, tăng 1,96% so với cùng kỳ năm trước và tăng 1,55% so với tháng 12 năm trước.
- CPI bình quân quý III/2024 tăng 3,56% so với quý cùng kỳ, một số nhóm hàng tác động làm CPI trong quý tăng là những nhóm hàng chủ yếu sau: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 6,66%; đồ uống và thuốc lá tăng 3,59%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 5,77%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,53%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 5,34%;... chỉ số giá vàng tăng 28,67%; giá đô la Mỹ tăng 5,36%.
- CPI bình quân 9 tháng năm 2024 tăng 3,56% so với cùng kỳ năm 2023. Một số nguyên nhân cơ bản đã tác động tăng CPI là những nguyên nhân chủ yếu sau: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 6,66%, chủ yếu do nhóm hàng lương thực tăng 17,77% (do giá gạo tăng), thực phẩm tăng 5,34% (do giá thịt gia súc tăng), ăn uống ngoài gia đình tăng 2,92%; đồ uống và thuốc lá tăng 3,59%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,77%; giao thông tăng 1,02%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 8,36%,…. chỉ số giá vàng tăng 28,67%, giá đô la Mỹ tăng 5,36%.
4. Vốn đầu tư và xây dựng
4.1. Tình hình thực hiện vốn đầu tư
Để phục hồi và phát triển kinh tế sau dịch Covid-19, Chính phủ xác định thúc đẩy đầu tư công là một trong những trụ cột chính, là động lực phát triển, có tác động lan tỏa tới các ngành, nghề lĩnh vực trong nền kinh tế. Việc đẩy mạnh đầu tư công vừa kích thích chi tiêu đầu tư công trong ngắn hạn để tạo động lực thúc đẩy công nghiệp hoá, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và là công cụ chủ yếu điều hành kinh tế vĩ mô và tạo ra các kết cấu hạ tầng phục vụ hiệu quả, lâu dài cho nền kinh tế.
4.1.1. Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
Ước thực hiện quý III/2024 đạt 4.342 tỷ đồng, tăng 14,81% so với quý II/2024, tăng 5,12% so với quý cùng kỳ năm trước; tính chung 9 tháng năm 2024 ước đạt 11.570 tỷ đồng, tăng 12,96% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Nguồn vốn từ khu vực nhà nước ước đạt 3.712 tỷ đồng, giảm 4,19% so với cùng kỳ (chiếm 32,08% tổng nguồn vốn đầu tư); nguồn vốn đầu tư của dân cư và tư nhân ước đạt 6.953 tỷ đồng, tăng 14,69% (chiếm 60,09% tổng nguồn vốn) khu vực tư nhân chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong đầu tư phát triển toàn xã hội và giữ vai trò quan trọng trong tổng nguồn vốn, trong bối cảnh ngân sách nhà nước còn hạn hẹp rất cần các nguồn lực đầu tư từ khu vực tư nhân; Vốn vay từ các nguồn khác (của khu vực Nhà nước) ước đạt 312 tỷ đồng, tăng 2.699,19% (chiếm 2,7%); vốn huy động khác ước đạt 225 tỷ đồng, tăng 3,32% (chiếm 1,94%); vốn tự có của doanh nghiệp nhà nước ước đạt 299 tỷ đồng, tăng 2.702,1%, (chiếm 2,58%); nguồn vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch nhà nước ước đạt 3 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ (chiếm 0,02%); nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 65 tỷ đồng, giảm 0,87% (chiếm 0,56%) trên tổng nguồn vốn.
4.1.2. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước
- Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện tháng 9 ước đạt 476 tỷ đồng, giảm 3,45% so với tháng trước; giảm 1,66% so với tháng cùng kỳ năm trước, trong đó: Vốn ngân sách cấp tỉnh đạt 425 tỷ đồng, giảm 2,97%, tăng 2,90%; vốn ngân sách cấp huyện đạt 48 tỷ đồng, giảm 7,69%, giảm 28,36%; vốn ngân sách cấp xã đạt 3 tỷ đồng, giữ nguyên so với tháng trước, giảm 15,49%.
- Ước thực hiện quý III/2024 đạt 1.466 tỷ đồng, tăng 14,09% so với quý II/2024, tăng 16,17% so với cùng quý năm trước, trong đó: Vốn ngân sách cấp tỉnh đạt 1.310 tỷ đồng, tăng 13,03%, tăng 19,15%; vốn ngân sách cấp huyện đạt 149 tỷ đồng, tăng 26,27%, giảm 3,72%; vốn ngân sách cấp xã đạt 8 tỷ đồng, tăng 14,28%, giảm 7,99%.
- Ước thực hiện 9 tháng năm 2024 đạt 3.534 tỷ đồng, tăng 27,98% so với cùng kỳ, trong đó: Vốn ngân sách cấp tỉnh đạt 3.154 tỷ đồng, tăng 30,20%; vốn ngân sách cấp huyện đạt 358 tỷ đồng, tăng 12,88%; vốn ngân sách cấp xã đạt 23 tỷ đồng, tăng 1,60%.
4.2. Xây dựng
Với mục tiêu giải ngân ngồn vốn đầu tư công là nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu trong năm 2024, là động lực quan trọng nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Tỉnh đã tập trung thực hiện các biện pháp, giải pháp linh hoạt, sáng tạo, kịp thời, hiệu quả để quyết liệt đẩy mạnh thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, vốn 03 Chương trình mục tiêu quốc gia; đẩy nhanh tiến độ triển khai các công trình, dự án trọng điểm, quan trọng quốc gia, đường cao tốc, các dự án liên vùng, có tác động lan tỏa,.... tập trung tháo gỡ dứt điểm các khó khăn, vướng mắc, nhất là trong công tác giải phóng mặt bằng, khó khăn về đất đai, tài nguyên, hoàn thiện thủ tục đầu tư để khởi công các dự án mới, và để các dự án đang triển khai sớm hoàn thành... Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hiện trường, đôn đốc các nhà thầu, tư vấn đẩy nhanh tiến độ. Chủ động rà soát, điều chuyển vốn theo thẩm quyền giữa các dự án chậm giải ngân sang các dự án có khả năng giải ngân tốt hơn và còn thiếu vốn theo quy định.
Năm 2024, Tuyên Quang được giao tổng kế hoạch vốn đầu tư công là 6.161,16 tỷ đồng, trong đó vốn năm 2023 kéo dài sang năm 2024 là 355,16 tỷ đồng; vốn được phân bổ, giao theo kế hoạch năm 2024 là 5.805,99 tỷ đồng. Tính đến ngày 30/9/2024 , tổng số vốn vốn đầu tư công đã giải ngân được là trên 2.309,18 tỷ đồng, đạt 37,5% kế hoạch, trong đó: Nguồn vốn kế hoạch năm 2024 giải ngân được 2.188,47 tỷ đồng, đạt 37,7%; nguồn vốn năm 2023 kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm 2024 giải ngân được 120,7 tỷ đồng, đạt 34%.
5. Hoạt động của doanh nghiệp
5.1. Về tình hình hoạt động của doanh nghiệp
- Tính chung trong 9 tháng năm 2024, toàn tỉnh có 211 doanh nghiệp thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 1.145 tỷ đồng, tăng 7,65% về số doanh nghiệp, số vốn đăng ký giảm 61,82% so với cùng kỳ, số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới đạt 5,4 tỷ đồng, giảm 64,71% so với cùng kỳ.
- Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh là 2.819 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký trên 35.785,26 tỷ đồng (trong đó có 18 doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài).
- Số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động là 213 doanh nghiệp, tăng 38,31% (tăng 59 doanh nghiệp so với cùng kỳ). Số doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể là 32 doanh nghiệp, tăng 77,77% (tăng 14 doanh nghiệp so với cùng kỳ).
Nhìn chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn nhiều khó khăn, số lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng nhẹ, trong khi số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường lại tăng so với cùng kỳ. Nguyên nhân chủ yếu là những doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp khó khăn về thiếu vốn sản xuất kinh doanh, không tìm kiếm được thị trường mới, nên nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp lại, không thể tiếp tục hoạt động dẫn đến phải giải thể doanh nghiệp.
5.2. Tình hình xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo quý III năm 2024
Kết quả điều tra về xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong quý III năm 2024 cho thấy: 26,67% số doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh quý III năm nay khả quan hơn quý trước; 60% doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh ổn định và 13,33% số doanh nghiệp đánh giá gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Chỉ số cân bằng của quý III năm 2024 so với quý II là 13,33%. Dự kiến xu hướng kinh doanh quý IV năm 2024 so với quý III cho thấy: Có 26,67% số doanh nghiệp đánh giá xu hướng sẽ tốt lên (trong đó có ngành: Sản xuất chế biến thực phẩm; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất kim loại); 60% số doanh nghiệp đánh giá xu hướng ổn định sản xuất kinh doanh (trong đó có ngành: Sản xuất trang phục; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy; in sao chép bản ghi các loại; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất giường, tủ, bàn ghế); có 13,33% số doanh nghiệp dự báo tiếp tục khó khăn hơn. Dự tính chỉ số cân bằng của quý tiếp theo so với quý hiện tại là 13,33%.
6. Kết quả tình hình sản xuất Nông, lâm nghiệp và thủy sản 9 tháng năm 2024
6.1. Trồng trọt
6.1.1. Sản xuất vụ đông xuân năm 2024
Sản xuất Đông Xuân 2023-2024 diễn ra trong điều kiện thời tiết diễn biến phức tạp và khó lường, những đợt mưa lớn kèm theo rét đậm, rét hại xảy ra trên diện rộng ở thời điểm trước và trong tết Nguyên Đán, tiến độ gieo trồng vụ Đông Xuân bị chậm lại, cùng với đó là hiện tượng sâu bệnh phát sinh trên diện rộng đã ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và phát triển của cây trồng muộn hơn so với vụ Đông xuân 2022-2023 từ 5-7 ngày. Ngành chức năng và chính quyền các cấp đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo sản xuất, diện tích gieo cấy lúa được đảm bảo theo kế hoạch đề ra và theo đúng khung lịch thời vụ. Hơn 18 nghìn ha lúa trên địa bàn tỉnh vẫn sinh trưởng, phát triển tốt, năng suất trung bình đạt khá so với vụ Đông xuân năm ngoái.
- Cây lúa: Diện tích gieo trồng được 18.481,73 ha, giảm 1,16% (giảm 217,68 ha) so với vụ đông xuân năm 2023, ước tính năng suất lúa bình quân chung 60,44 tạ/ha, giảm 0,07% (giảm 0,04 tạ/ha) so với cùng kỳ. Sản lượng ước tính 111.825 tấn, giảm 1,14% (giảm 1.286 tấn) so với vụ đông xuân năm 2023.
- Cây ngô: Trồng được 13.894,87 ha, tăng 3,42% (tăng 459,66 ha) so với vụ đông xuân năm 2023; năng suất đạt 46,56 tạ/ha, tăng 0,91% (tăng 0,42 tạ/ha); sản lượng 64.541 tấn, tăng 4,11% (tăng 2.550 tấn).
- Cây khoai lang: Trồng được 1.367 ha, giảm 17,33% (giảm 286,64 ha) so với vụ đông xuân năm 2023; năng suất 62,46 tạ/ha, giảm 0,18% (giảm 0,11 tạ/ha); sản lượng 8.541 tấn, giảm 17,46% (giảm 1.807 tấn).
- Cây đậu tương: Trồng được 102 ha, giảm 32,31% (giảm 48,54 ha) so với vụ đông xuân năm 2023; năng suất 18,87 tạ/ha, tăng 0,64% (tăng 0,12 tạ/ha); sản lượng 190 tấn, giảm 32,41% (giảm 91 tấn).
- Cây lạc: Trồng được 3.169 ha, giảm 3,24% (giảm 105,96 ha) so với vụ đông xuân năm 2023; năng suất 29,84 tạ/ha, tăng 0,93% (tăng 0,28 tạ/ha); sản lượng đạt 9.454 tấn, giảm 2,33% (giảm 97,67 tấn).
6.1.2. Sản xuất vụ mùa năm 2024
Vụ mùa năm 2024 do bị ảnh hưởng bởi đợt bão số 3 (Yagi) làm ảnh hưởng đến diện tích lúa và cây màu bị đổ, ngập úng ước diện tích lúa bị ảnh hưởng là 5.430,8 ha; Ngô, rau màu bị ảnh hưởng là 2.836,1 ha do đó cũng phần nào làm ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng lương thực chung của toàn tỉnh. Các ngành chức năng đã chỉ đạo phòng chuyên môn các huyện, thành phố, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các huyện, thành phố tăng cường công tác kiểm tra bám sát địa bàn, phối hợp với UBND các xã, thị trấn tập trung hướng dẫn nông dân khác phục hậu quả sau bão.
- Cây lúa: Diện tích đã gieo cấy 24.543 ha, đạt 101% kế hoạch (trong đó: 9.312 ha lúa lai; 15.231 ha lúa thuần).
- Cây ngô: Diện tích đã gieo trồng được 4.883 ha, đạt 102,8% kế hoạch.
- Cây đậu tương: Diện tích trồng 173 ha, đạt 58,68% kế hoạch.
- Cây lạc: Diện tích trồng 1.176 ha, đạt 100,1% kế hoạch.
6.1.3 Cây lâu năm
Diện tích cây lâu năm cây ăn quả năm 2024 có xu thế giảm là do diện tích cây cam giảm nhiều ở huyện Hàm Yên, do một số diện tích cây cho sản phẩm đã già cỗi, chết, nấm bệnh kém năng suất, nên người dân đã chuyển đổi luân canh sang trồng cây ăn quả khác đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Ngoài ra đầu tháng 9 do bị ảnh hưởng bởi đợt bão số 3 Yagi gây ra mưa lớn, ngập úng làm một số diện tích cây chuối bị chết chủ yếu ở Thành phố và các huyện Chiêm Hóa, Hàm Yên, Yên Sơn; diện tích cây bưởi bị ảnh hưởng nhiều nhất ở huyện Yên sơn. Toàn tỉnh diện tích hiện có 26.775,38 ha, giảm 6,29% (giảm 1.798,35 ha) so với cùng kỳ năm 2023.
Diện tích cây chuối hiện có trên địa bàn tỉnh 2.117 ha, giảm 4,9% (giảm 109 ha) so với cùng kỳ năm trước, sản lượng ước đạt trên 17.509 tấn, tăng 1,21% (tăng 208 tấn); sản lượng chủ yếu được thu mua của các doanh nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh và tiêu thụ tại các thị trường lân cận và các địa phương khác trong cả nước,… cây vải hiện có 308 ha, giảm 2,59% (giảm 8,21 ha), sản lượng ước đạt 1.740 tấn, giảm 2,93% (giảm 52,43 tấn).
Diện tích cây chè trên địa bàn tỉnh hiện có 8.095,90 ha, giảm 2,33% (giảm 193,14 ha), sản lượng 61.257,20 tấn, tăng 0,42% (tăng 254 tấn) so với cùng kỳ.
6.2. Tình hình sinh vật gây hại
- Cây hàng năm vụ mùa (chuẩn bị cho thu hoạch): Bị rầy nâu, rầy lưng trắng, bọ xít gây hại rải rác, đạo ôn cổ bong gây hại cục bộ; cây ngô, cây lạc, đậu tương bị sâu keo, sâu đục thân, bệnh đóm lá, khô vằn gây hại; cây mía, bị bọ trĩ, sâu đục thân, than đen, bọ hung gây hại rải rác, tỷ lệ hại nơi cao 1-3% số cây.
- Cây lâu năm: Cây chè bị rầy xanh, bọ trĩ, bọ xít, nhện đỏ gây hại, tỷ lệ hại trung bình 2-4 %, nơi cao 6-10% số búp; cây có múi xuất hiện nhện trắng, nhện đỏ, rám vàng gây hại rải rác, tỷ lệ hại nơi cao 3-5% số lá; cây nhãn, vải bị bọ xít, bệnh gây hại, mật độ trung bình 1-2 con/cành, nơi cao 4-5 con/cành, non-trưởng thành; bệnh chổi rồng, bệnh sương mai gây hại rải rác, tỷ lệ hại nơi cao 2-4% số cành.
- Cây lâm nghiệp (vườn ươm 1-5 tuổi): bệnh phấn trắng, bệnh cháy lá, lở cổ rễ vườn ươm gây hại, sâu ăn lá tỷ lệ hại nơi cao 1-3% số cây.
6.3. Về chăn nuôi
6.3.1. Về số lượng đàn gia súc, gia cầm
Đàn trâu tổng đàn ước đạt 86.707 con, giảm 2,47% (giảm 2.192 con) so với cùng kỳ năm 2023; đàn bò 39.247 con, tăng 0,62% (tăng 243 con); đàn lợn 547.926 con, tăng 1,87% (tăng 10.562 con); đàn gia cầm 7.396,72 nghìn con, tăng 4,66% (tăng 330 nghìn con).
6.3.2. Về sản phẩm đàn gia súc, gia cầm
Đàn trâu sản lượng thịt hơi đạt 6.150 tấn, tăng 7,05% (tăng 405 tấn) so với cùng kỳ năm 2023; đàn bò 1.627 tấn, tăng 6,69% (tăng 102 tấn); đàn lợn 51.458 tấn, tăng 6,44% (tăng 3.115 tấn); đàn gia cầm 15.273 tấn, tăng 6,67% (tăng 955 tấn).
Đánh giá chung, tình hình chăn nuôi trong 9 tháng đầu năm trên địa bàn tỉnh tiếp tục xu hướng tích cực, đàn trâu, bò khá ổn định về tổng đàn, không có biến động lớn, chăn nuôi lợn có kết quả tích cực vì giá thịt lợn hơi tương đối ổn định, chăn nuôi gia cầm tiếp tục tăng do khu vực hộ và doanh nghiệp áp dụng kỹ thuật tiên tiến, từng bước đưa chăn nuôi phát triển bền vững.
6.4. Công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm
6.4.1. Công tác phòng chống và điều trị
- Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: 9 tháng năm 2024 bệnh xảy ra tại 21 xã/48 thôn/140 hộ, số lợn tiêu hủy 897 con, trọng lượng 24.527,5 kg. Các ổ dịch đều xuất hiện ở những hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, không đủ các điều kiện về vệ sinh thú y, thiếu các biện pháp phòng, chống dịch. Hiện, toàn bộ lợn mắc bệnh đã được đưa đi tiêu hủy theo đúng quy định về phòng chống dịch bệnh. Trước tình hình trên, ngành chức năng đã khẩn trương thực hiện các biện pháp khoanh vùng dập dịch, hỗ trợ thuốc, vôi bột cho các địa phương để tiêu độc khử trùng tại khu vực chuồng trại của các hộ gia đình chăn nuôi có dịch. Đồng thời tạm dừng hoạt động mua bán gia súc khu vực có dịch; thành lập các chốt kiểm dịch động vật tạm thời tại địa bàn có dịch và các xã có nguy cơ lây nhiễm cao nhằm ngăn chặn dịch phát sinh lan rộng.
- Các bệnh truyền nhiễm khác: Hiện nay, trên địa bàn chưa xuất hiện các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như công tác theo dõi giám sát được tăng cường thường xuyên, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các huyện thành phố để kịp thời xử lý ngay khi dịch bệnh xảy ra.
- Trên địa bàn các huyện, thành phố rải rác xuất hiện các bệnh Tụ huyết trùng; ký sinh trùng, chướng bụng đầy hơi, sán lá gan (đàn trâu,bò,tiêu chảy, lép tô, phân trắng lợn con (đàn lợn); Newcastle, THT, cầu trùng…(đối với đàn gia cầm), đã được nhân viên thú y phát hiện, điều trị khỏi, trong 9 tháng đầu năm 2024 phát hiện và điều trị là: 4.484/4.608 con, trong đó: Trâu, bò: 554/554 con; đàn lợn: 3.930/4.054 con.
6.4.2. Công tác tiêm phòng: Các huyên, thành phố đã thực hiện công tác tiêm phòng bổ sung cho đàn gia súc, gia cầm, cụ thể như sau: Đàn trâu LMLM: 45.611con; THT: 49.315 con; đàn bò LMLM: 28.214 con; THT: 28.739 con; đàn lợn LMLM: 30.343 con; THT: 372.608 con; Dịch tả: 369.561 con; đàn gia cầm THT: 3.528.028 con; Niucatson: 3.739.636 con.
6.5. Công tác kiểm dịch vận chuyển động vật và công tác kiểm soát giết mổ
- Kiểm dịch vận chuyển ngoại tỉnh: Thực hiện nghiêm theo cơ chế “Một cửa”, trong quý III đã kiểm tra cấp 824 giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển, trong đó: 306 chuyến vận chuyển 41.754 con gia súc, gia cầm và 134.075 con cá giống và 520 chuyến vận chuyển 10.139,5 tấn sữa tươi nguyên liệu và 2.560 kg sản phẩm động vật chế biến làm thực phẩm và thức ăn chăn nuôi); 9 tháng đầu năm 2024 đã kiểm tra, cấp 2.083 giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển trong đó (610 giấy chứng nhận vận chuyển 117.443 con gia súc, gia cầm và 204.075 con cá giống; 1.473 giấy chứng nhận vận chuyển 28.527,5 tấn sữa tươi nguyên liệu và 5.120 kg sản phẩm động vật chế biến làm thực phẩm và thức ăn chăn nuôi) đi các tỉnh Bắc Ninh, Hà Nội, Hà Nam, Hà Giang, Nam Định...
+ Tại các Trạm Kiểm dịch động vật: Các huyện duy trì thực hiện tại các trạm Kiểm dịch, trong quý III đã kiểm tra 437 lượt phương tiện vận chuyển đủ thủ tục, trong đó: 436 chuyến vận chuyển 298.098 con gia súc, gia cầm và 01 chuyến vận chuyển 8.550 kg sản phẩm động vật; 9 tháng đầu năm kiểm tra 1.132 phương tiện vận chuyển đủ thủ tục, trong đó: 1.130 chuyến vận chuyển 968.470 con gia súc, gia cầm và 02 chuyến vận chuyển 17.100 kg sản phẩm động vật.
+ Công tác kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y: Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các huyện, thành phố duy trì công tác kiểm soát giết mổ trên địa bàn, đã kiểm tra trong quý III: 392 con trâu, bò và 12.554 con lợn; 9 tháng đầu năm đã kiểm tra, đóng dấu kiểm soát giết mổ: 1.091 con trâu, bò và 38.966 con lợn.
6.6. Về sản xuất lâm nghiệp
6.6.1. Công tác trồng rừng
Năm 2024, toàn tỉnh phấn đấu trồng mới trên 10.500 ha, trong đó: Rừng sản xuất là 10.100 ha, rừng phân tán 400 ha; tỉnh đã chỉ đạo các ngành chức năng chủ động hướng dẫn và kiểm tra các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị tăng cường thực hiện công tác quản lý đất lâm nghiệp. Bố trí đất trồng, cây giống, dọn thực bì và cuốc hố để bước vào vụ trồng rừng mới, đảm bảo thắng lợi, quyết tâm phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Trong 9 tháng đầu năm 2024, toàn tỉnh đã trồng được 11.563,76 ha rừng, đạt 110,13% kế hoạch, trong đó: Trồng rừng tập trung 11.102,26 ha, trồng cây phân tán: 738,40 nghìn cây (quy ha là 461,5 ha).
6.6.2. Khai thác gỗ rừng trồng
9 tháng năm 2024 toàn tỉnh khai thác được 8.689,24 ha gỗ (chủ yếu là rừng trồng), sản lượng trên 987.459 m3, đạt 79,52 % kế hoạch, sản lượng khai thác tre, nứa đạt 23.122 tấn. Trong sản xuất lâm nghiệp 9 tháng đầu năm 2024 tỉnh đã có những cơ chế chính sách, thu hút được các nhà đầu tư sản xuất chế biến lâm sản với dây chuyền công nghiệp hiện đại như: Nhà máy giấy và bột giấy An Hòa; nhà máy sản xuất đũa xuất khẩu; Công ty cổ phần chế biến gỗ Woodsland Tuyên Quang đã thu mua nguyên liệu tạo điều kiện cho các chủ rừng thực hiện việc khai thác lâm sản mặt khác việc khai thác gỗ nguyên liệu.
Tuy nhiên kết quả khai thác gỗ vẫn đạt thấp so với kế hoạch đề ra. Nguyên nhân là do: Việc giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, khai thác rừng ở một số địa phương chưa hợp lý; cùng với khó khăn của đầu ra các doanh nghiệp chế biến gỗ đang phải dừng, giãn kế hoạch sản xuất khiến nhiều diện tích rừng được thiết kế để khai thác trong thời điểm này phải dừng lại), từ đầu năm đến hết tháng 5, thời tiết có diễn biến phức tạp, mưa nhiều dẫn đến công tác khai thác gỗ tiến độ đạt chưa cao.
6.6.3. Công tác quản lý bảo vệ rừng
Trong 9 tháng năm 2024, Chi cục Kiểm lâm tỉnh đã thường xuyên kiểm tra và thông báo cho các địa phương những diện tích rừng có khả năng xảy ra cháy rừng. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng tiếp tục được tăng cường. Trong 9 tháng năm 2024 trên địa bàn tỉnh đã không xảy ra vụ cháy rừng nào; số vụ phá rừng 29 vụ, với diện tích 10,35 ha; tổ chức kiểm tra, phát hiện, xử lý nghiêm 83 vụ vi phạm pháp luật về lâm nghiệp; tịch thu 1 phương tiện xe máy và 10 phương tiện khác, thu giữ 56,09 m3 gỗ các loại; phạt hành chính và bán thanh lý tài sản 598 triệu đồng (đã thu nộp ngân sách 347,8 triệu đồng).
6.7. Về thuỷ sản
Là tỉnh miền núi có nhiều sông, ngòi, là điều kiện thuận lợi để phát triển nhiều loại hình nuôi trồng thủy sản, đa dạng hóa đối tượng nuôi và phương thức nuôi trồng. Nuôi cá lồng trên sông, hồ chứa nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển đem lại hiệu quả kinh tế cao vừa tận dụng được tài nguyên đất đai, nguồn nước, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho các hộ nông dân. Bên cạnh đó việc thực hiện cơ chế, chính sách cho vay vốn phát triển cá đặc sản (cá Anh vũ, Chiên, Lăng, Bỗng...) để khuyến khích các hộ dân, doanh nghiệp đầu tư, mở rộng quy mô, phát triển mạnh số lượng lồng nuôi các đặc sản trên sông, hồ thủy điện được tỉnh và các địa phương quan tâm, đặc biệt là phát triển lồng nuôi có kích thước lớn (trên 100 m3).
Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản ước tính là 3.360,91 ha, giảm 0,25% so với cùng kỳ năm 2023.
Tổng sản lượng thủy sản ước 9 tháng đạt 9.766 tấn, tăng 3,72% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó: Cá đạt 9.612 tấn, tăng 3,68%; tôm đạt 143 tấn, tăng 6,44%; thủy sản khác đạt 11 tấn, tăng 11,12%. Sản lượng khai thác thủy sản ước đạt 1.510 tấn, tăng 28,71% so với cùng kỳ năm 2023; sản lượng nuôi trồng thủy sản ước đạt 8.256 tấn, tăng 0,17% so với cùng kỳ năm 2023.
6.8. Phát động Tết trồng cây “Đời đời nhớ ơn Bác Hồ” Xuân Giáp Thìn và thực hiện kế hoạch trồng rừng năm 2024
Hưởng ứng phong trào Tết trồng cây “Đời đời nhớ ơn Bác Hồ” Xuân Giáp Thìn năm 2024 và Chương trình “Trồng 1 tỷ cây xanh” của Thủ tướng Chính phủ; trên địa bàn toàn tỉnh đã tổ chức 150 điểm phát động “Tết trồng cây” với tổng số 19.054 người tham gia, trồng được 235.772 cây Keo, Mỡ, Bạch đàn và một số loài cây bản địa, tương đương diện tích 198,84 ha.
Tỉnh đã phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức Lễ phát động Tết trồng cây Đời đời nhớ ơn Bác Hồ Xuân Giáp Thìn năm 2024, địa điểm tại thôn 21, xã Kim Phú (Thành phố Tuyên Quang). Tại buổi Lễ đã trồng được 3.060 cây (3.000 cây Keo lai mô và 60 cây Chò chỉ) trên diện tích 2 ha.
Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh đã tích cực hưởng ứng tham gia trồng cây, trồng rừng. Kết quả đã huy động được 18.304 người tham gia, trồng được 232.712 cây Keo, Mỡ, Bạch đàn và một số loài cây bản địa, tương đương diện tích 196,84 ha, hoạt động trên đã mở đầu cho một mùa trồng cây, gây rừng của tỉnh trong năm 2024.
6.9. Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
6.9.1. Đối với xã nông thôn mới
Trong 9 tháng đầu năm 2024 tỉnh đã có quyết định công nhận và tổ chức công bố cho 17 xã nông thôn mới, 07 xã nông thôn mới nâng cao và 01 xã nông thôn mới kiểu mẫu.
Đến nay, toàn tỉnh đã có 73/121 xã hoàn thành 19/19 tiêu chí xã nông thôn mới (chiếm 60,3% tổng số xã). Dự kiến trong quý IV năm 2024, sẽ hoàn thành thêm 12 xã nông thôn mới, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới của tỉnh lên 86 xã (chiếm 70,49% tổng số xã). Ngay trong những ngày đầu năm, các địa phương trong tỉnh đã quyết tâm thực hiện các tiêu chí, đặc biệt là những tiêu chí khó thực hiện do phụ thuộc nhiều vào vốn đầu tư, và cần huy động nhiều nguồn lực từ xã hội.
6.9.2. Đối với huyện nông thôn mới
- Huyện Hàm Yên: Đến nay cơ bản đạt 5/9 tiêu chí, gồm: Quy hoạch, thủy lợi và phòng, chống thiên tai; điện; kinh tế; hệ thống chính trị - an ninh trật tự - hành chính công. Còn 04 tiêu chí chưa đạt, gồm: Giao thông; y tế - văn hóa - giáo dục; môi trường; chất lượng môi trường sống.
- Huyện Sơn Dương: Đến nay huyện Sơn Dương đánh giá đã đạt 04 tiêu chí, gồm: Thủy lợi và phòng chống thiên tai, điện; kinh tế; hệ thống chính trị - an ninh trật tự - hành chính công; còn 05 tiêu chí chưa đạt, gồm: Quy hoạch; giao thông; y tế - văn hóa - giáo dục; môi trường; chất lượng môi trường sống.
7. Sản xuất công nghiệp
7.1. Về phát triển công nghiệp trong tháng Chín
- Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) trong tháng giảm 3,14% so với tháng trước, tăng 14,26% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành sản xuất và và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 6,05%, tăng 147,68%; khai khoáng giảm 12,53%, giảm 10,05%; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 2,03%, tăng 1,40%; cung cấp nước và hoạt động thu gom xử lý rác, nước thải tăng 0,86%, giảm 5,36%.
- Trong tháng, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng so với tháng trước và tăng so với cùng kỳ năm trước như: Bột barit đạt 6.000 tấn, tăng 33,33%, tăng 20%; bột Felspat đạt 23.200 tấn, tăng 10,69%, tăng 25,41%; hàng may mặc xuất khẩu đạt 1.586 nghìn sản phẩm, tăng 47,74%, tăng 17,13%; gỗ tinh chế đạt 5.228 m3, tăng 32,23%, tăng 33,78%; thép cuộn đạt 25.000 tấn, tăng 53,08%, tăng 3,28%. Tuy nhiên, cũng có một số sản phẩm công nghiệp giảm so với cùng kỳ như: Xi măng đạt 89.200 tấn, giảm 28,64%; giấy in viết, photo thành phẩm đạt 6.768 tấn, giảm 27,17%; giày da đạt 600 nghìn đôi, giảm 27,71%,…
7.2. Về phát triển công nghiệp trong quý III/2024
- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) quý III/2024 ước tính tăng 8,24% so với quý cùng kỳ, trong đó: Sản xuất và phân phối điện tăng 55,79%; cung cấp nước và xử lý rác, nước thải tăng 0,79%; khai khoáng giảm 3,82%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,50%.
- Trong quý III/2024 một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu của tỉnh đạt mức tăng trưởng khá so với quý cùng kỳ như: Điện thương phẩm tăng 2,95%; điện sản xuất tăng 62,96%; bột Felspat tăng 18,14%; xi măng tăng 37,30%; nước máy thương phẩm tăng 47,59%; gỗ tinh chế tăng 14,46%,…Tuy nhiên, cũng có một số sản phẩm công nghiệp giảm so với quý cùng kỳ như: Bột ba rít giảm 6,54%; giấy đế xuất khẩu giảm 6,65%; bột giấy giảm 24,14%,…
7.3. Về phát triển công nghiệp 9 tháng năm 2024
- Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp 9 tháng năm 2024 tăng 6,87% so với cùng kỳ năm trước, Chia theo từng ngành kinh tế cấp I như sau:
+ Ngành khai khoáng giảm 1,42%, nguyên nhân do khai thác khoáng hóa chất và khoáng phân bón giảm so với cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,45%, trong đó: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 12,12%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 18,78%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 21,74%; sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 64,03%,...
+ Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 54,23%, nguyên nhân: từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh xuất hiện các đợt mưa dông trên diện rộng và kéo dài, lượng nước đổ về các hồ chứa thủy điện cao hơn so với trung bình nhiều năm, các nhà máy thủy điện đã đảm bảo lượng nước đủ để cung cấp điện lâu dài đến hết mùa khô; đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và cung ứng điện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, và nước sinh hoạt của các hộ dân trên phạm vi toàn tỉnh.
+ Ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,62%, nguyên nhân: Do hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng.
- Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng so với cùng kỳ năm trước như: Điện thương phẩm tăng 2,28%; điện sản xuất tăng 56,87%; đường kính tăng 54,38%; chè chế biến tăng 2,50%; xi măng tăng 11,37%; giấy đế xuất khẩu tăng 8,47%,… Tuy nhiên, một số sản phẩm công nghiệp có chiều hướng giảm so với cùng kỳ như: Bột ba rít giảm 30,35%; bột Felspat nghiền giảm 14,79%; giấy in viết, photo thành phẩm giảm 8,4%; may mặc xuất khẩu giảm 11,52%,...
Nhìn chung, tình hình sản xuất công nghiệp 9 tháng năm 2024 nói chung, tình hình sản xuất công nghiệp tỉnh khó khăn vẫn có thể sẽ còn tiếp diễn trong thời gian tới. Kết quả các chỉ tiêu chủ yếu 9 tháng năm 2024 cơ bản đảm bảo kế hoạch đề ra, sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá, thị trường hàng hoá được giữ ổn định, đảm bảo đầy đủ hàng hoá phục vụ cho đời sống nhân dân và sản xuất kinh doanh.
8. Thương mại và Dịch vụ
Hoạt động thương mại, dịch vụ và vận tải trên địa bàn tỉnh trong những tháng đầu năm diễn ra sôi động, tăng trưởng khá so với cùng kỳ; nguồn cung các mặt hàng dồi dào, không có biến động lớn về giá cả, đáp ứng tốt nhu cầu phục vụ sản xuất của doanh nghiệp và đời sống của người dân, nguồn cung các mặt hàng xăng, dầu đầy đủ, giá trong nước diễn biến và chịu tác động theo giá nhiên liệu thế giới; các doanh nghiệp đã triển khai nhiều chương trình khuyến mại, giảm giá hấp dẫn để kích cầu tiêu dùng của người dân. Bên cạnh đó, ngành chức năng đã tăng cường xúc tiến các hoạt động thương mại, kích cầu trên địa bàn tỉnh, tìm kiếm và mở rộng các thị trường tiềm năng trong và ngoài nước; tích cực kêu gọi người dân hưởng ứng Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam"; “Người Tuyên Quang ưu tiên dùng hàng nông sản Tuyên Quang”, cùng với đó là thúc đẩy phân phối hàng hóa qua nền tảng số, thương mại điện tử.
Hoạt động du lịch, lữ hành đang dần tăng trưởng trở lại; dịch vụ tăng trưởng khá; xuất, nhập khẩu tương đối ổn định, các doanh nghiệp đã chủ động tìm kiếm và mở rộng thị trường thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại, duy trì các đối tác, góp phần tạo việc làm cho người lao động, tăng thu nhập và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 9 ước đạt 2.928 tỷ đồng, tăng 14,11% so với tháng trước, tăng 6,16% so với cùng kỳ. Tính chung 9 tháng năm 2024, tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước ước đạt 24.612 tỷ đồng, tăng 15,54% so với cùng kỳ.
8.1. Doanh thu bán lẻ hàng hóa
Doanh thu bán lẻ hàng hóa trong tháng ước đạt 2.616 tỷ đồng, tăng 1,95% so với tháng trước, tăng 6,13% so với tháng cùng kỳ. Trong đó, một số nhóm hàng tăng so với tháng trước, tăng so với cùng kỳ, cụ thể như sau: Hàng lương thực, thực phẩm đạt 990 tỷ đồng, tăng 3,21%, tăng 2,96%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình đạt 271 tỷ đồng, tăng 1,73%, tăng 2,95%; gỗ và vật liệu xây dựng đạt 212 tỷ đồng, tăng 2,60%, tăng 0,53%; xăng, dầu các loại đạt 294 tỷ đồng, tăng 7,17%, tăng 6,72%; hàng hóa khác đạt 374 tỷ đồng, tăng 2,47%, tăng 22,69%,…Ở chiều ngược lại, một số nhóm hàng giảm so với tháng trước và tăng so với cùng kỳ như: Vật phẩm, văn hóa, giáo dục đạt 31 tỷ đồng, giảm 7,63%, tăng 32,70%; nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) đạt 42 tỷ đồng, giảm 2,47%, tăng 8,49%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm đạt 36 tỷ đồng, giảm 14,26%, tăng 47,94%; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác đạt 79 tỷ đồng, giảm 10,32%, tăng 0,23%. Tính chung quý III/2024, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 7.719 tỷ đồng, tăng 10,84% so với quý cùng kỳ. Tính trong 9 tháng năm 2024, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 21.713 tỷ đồng, tăng 15,41% so với cùng kỳ.
8.2. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ khác
- Trong tháng, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 312 tỷ đồng, giảm 8,50% so với tháng trước, giảm 5,43% so với cùng kỳ. Trong đó: Dịch vụ lưu trú đạt 18 tỷ đồng, giảm 14,28%, giảm 15,28%; ăn uống đạt 193 tỷ đồng, giảm 9,81%, giảm 0,15%. Tính chung trong quý III/2024 dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 995 tỷ đồng, tăng 10,41% so với quý cùng kỳ. Tính trong 9 tháng năm 2024, dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 2.899 tỷ đồng, tăng 16,56% so với cùng kỳ.
- Trong tháng, doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 0,403 tỷ đồng, giảm 7,9% so với tháng trước, giảm 12,31% so với cùng kỳ. Tính chung trong quý III/2024 du lịch lữ hành ước đạt 1,29 tỷ đồng, tăng 16,56% so quý cùng kỳ. Tính trong 9 tháng năm 2024 du lịch lữ hành ước đạt 4 tỷ đồng, tăng 91,17% so với cùng kỳ.
- Doanh thu dịch vụ khác trong tháng ước đạt 101 tỷ đồng, giảm 4,71% so với tháng trước, giảm 12,35% so với cùng kỳ. Tính chung trong quý III/2024 dịch vụ khác ước đạt 319 tỷ đồng, tăng 3,98% so quý cùng kỳ. Tính trong 9 tháng năm 2024, dịch vụ khác ước đạt 971 tỷ đồng, tăng 23,48% so với cùng kỳ.
8.3. Xuất, nhập khẩu hàng hóa
Hoạt động xuất, nhập khẩu trong tháng 9 vẫn tiếp tục gặp khó khăn, các doanh nghiệp chưa ký kết được nhiều đơn hàng xuất khẩu; kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 24,6 triệu USD, giảm 13,99% so với tháng trước, tăng 16,59% so với tháng cùng kỳ năm trước, trong đó: Xuất khẩu ước đạt trên 18,1 triệu USD, giảm 3,72%, tăng 88,54%; nhập khẩu ước đạt 6,5 triệu USD, giảm 33,67%, giảm 14,78%. Tuy nhiên, những khó khăn trong sản xuất và sự sụt giảm đơn hàng xuất khẩu từ đầu năm đã tác động đến hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa trong 9 tháng năm 2024, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu ước đạt 186 triệu USD, đạt 71,54% kế hoạch, tăng 1,47% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Xuất khẩu ước đạt 123 triệu USD, tăng 11,21%; nhập khẩu ước đạt 63 triệu USD, giảm 13,34%.
Tính chung trong 9 tháng năm 2024, một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực tăng so với cùng kỳ như: Chè (tăng 144,4%); giấy đế xuất khẩu (tăng 35,5%), phong bì (tăng 30%), antimony thỏi (tăng 1.179,4%) ... Tuy nhiên, cũng có một số mặt hàng giảm so với cùng kỳ như: Bột Barit (giảm 87,5%); bột giấy (giảm 49,9%); hàng dệt may (giảm 5%),…
9. Vận tải hàng hóa và hành khách
Từ đầu năm đến nay, nhu cầu đi du lịch, lễ hội, về quê, thăm người thân của người dân, du khách tăng cao. Các đơn vị vận tải đang tích cực tăng cường phương tiện, nhân lực phục vụ nhu cầu đi lại của người dân phục vụ tối đa nhu cầu đi lại của người dân, hàng hóa vận chuyển được thông suốt, tiết kiệm chi phí xã hội; ngành chức năng đã chú trọng, tăng cường xử lý các hành vi vi phạm quy định pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, chở quá khổ, quá tải, quá số người quy định, phương tiện không bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường khi lưu thông.
9.1. Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải
- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 9 ước đạt 347 tỷ đồng, tăng 3,03% so với tháng trước, giảm 2,95% so với cùng kỳ. Trong đó, vận tải hành khách ước đạt 62 tỷ đồng, tăng 1,24%, giảm 6,55%; vận tải hàng hóa ước đạt 285 tỷ đồng, tăng 3,42%, giảm 2,23%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 0,5 tỷ đồng, tăng 6,01%, tăng 44,97%; bưu chính, chuyển phát đạt 0,3 tỷ đồng, tăng 3,31%, tăng 45%.
- Ước thực hiện quý III/2024 doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 1.025 tỷ đồng, tăng 6,33% so với quý cùng kỳ. Trong đó, vận tải hành khách ước đạt 180 tỷ đồng, tăng 5,24%; vận tải hàng hóa ước đạt 842 tỷ đồng, tăng 6,47%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 1 tỷ đồng, tăng 45,55%; bưu chính, chuyển phát đạt 1 tỷ đồng, tăng 59,04%.
- Tính chung, trong 9 tháng năm 2024, doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 3.199 tỷ đồng, tăng 18,38% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 539 tỷ đồng, tăng 13,64%; vận tải hàng hóa ước đạt 2.653 tỷ đồng, tăng 19,36%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 4 tỷ đồng, tăng 32,35%; bưu chính, chuyển phát đạt 3 tỷ đồng, tăng 47,30%.
9.2. Vận tải hành khách và hàng hóa
9.2.1. Vận tải hành khách
- Hành khách vận chuyển trong tháng 9 ước đạt 1 triệu lượt hành khách, tăng 0,72% so với tháng trước, giảm 6,72% so với cùng kỳ; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 78 triệu lượt hành khách.km, tăng 0,85%, giảm 5,68%.
- Ước thực hiện quý III/2024, hành khách vận chuyển ước đạt 3 triệu lượt hành khách, tăng 2,52% so với quý cùng kỳ; hành khách luân chuyển ước đạt 231 triệu lượt hành khách.km, tăng 5,45%.
- Tính chung trong 9 tháng, hành khách vận chuyển ước đạt 10 triệu lượt hành khách, tăng 13,63% so với cùng kỳ; hành khách luân chuyển ước đạt 700 triệu lượt hành khách.km, tăng 14,07%.
9.2.2. Vận tải hàng hóa
- Hàng hóa vận chuyển trong tháng 9 ước đạt 2 triệu tấn, tăng 1,93% so với tháng trước, giảm 0,84% so với cùng kỳ; hàng hóa luân chuyển ước đạt 119 triệu tấn.km, tăng 0,97%, giảm 0,14%.
- Ước thực hiện quý III/2024, hàng hóa vận chuyển ước đạt 6 triệu tấn, tăng 9,81% so với quý cùng kỳ; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 362 triệu tấn.km, tăng 12,97%.
- Tính chung trong 9 tháng, hàng hóa vận chuyển ước đạt 18 triệu tấn, tăng 19,62% so với cùng kỳ; hàng hóa luân chuyển ước đạt 1.157 triệu tấn.km, tăng 23,91%.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1. Công tác người có công, giảm nghèo, bảo trợ xã hội và phòng chống tệ nạn xã hội
1.1. Công tác đối với người có công với cách mạng
Tiếp tục thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công: Phong trào "Đền ơn đáp nghĩa", “uống nước nhớ nguồn” được duy trì tổ chức thường xuyên; phối hợp triển khai các hoạt động tôn vinh, tri ân đối với chiến sĩ Điện Biên, thanh niên xung phong, dân công hỏa tuyến (trực tiếp tham gia chiến dịch Điện Biên Phủ) trên địa bàn tỉnh nhân dịp kỷ niệm 70 năm chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954-07/5/2024), các hoạt động tri ân các Anh hùng liệt sĩ, chăm sóc người có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn và dịp kỷ niệm 77 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2024).
1.2. Công tác xã hội
Tỉnh đã triển khai thực hiện công tác trợ giúp xã hội, chăm lo, giúp đỡ các đối tượng chính sách xã hội, hỗ trợ cho các hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, thiếu lương thực nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024; toàn tỉnh đã hỗ trợ 9.557 hộ, với 28.019 nhân khẩu, tổng số 420.285 kg gạo (Dịp tết nguyên đán: Tổng số hộ cứu trợ gạo 5.014 hộ, 14.645 khẩu, 219.675 kg gạo; dịp giáp hạt: Tổng số hộ cứu trợ gạo 4.543 hộ, 13.374 khẩu, 200.610 kg gạo). Thường xuyên rà soát, nắm chắc tình hình đời sống ngân dân, kịp thời hỗ trợ các hộ gia đình, cá nhân có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gặp tai nạn rủi ro bất khả kháng. Duy trì trợ cấp hàng tháng cho trên 36.000 đối tượng bảo trợ xã hội bảo trợ xã hội tại cộng đồng. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân cũng triển khai các hoạt động thăm, tặng quà các đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, trẻ em, người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh.
2. Đời sống dân cư
Trong 9 tháng đầu năm 2024, tình hình đời sống dân cư trên địa bàn tỉnh tiếp tục ổn định. Tuy nhiên, trong tháng 9 do ảnh hưởng, thiệt hại cơn bão Số 3 gây ra, đã tác động lên giá các mặt hàng thiết yếu như giá lương thực, thực phẩm tăng, dẫn đến chi phí sinh hoạt tăng theo, đã ảnh hưởng đến đời sống của nhiều hộ gia đình, đặc biệt là nhiều hộ gia đình có thu nhập thấp và trung bình, người dân dần thắt chặt chi tiêu hơn cho tiêu dùng cá nhân, cắt giảm những khoản chi tiêu không cần thiết.
Tình hình hoạt động của nhiều doanh nghiệp vẫn còn gặp khó khăn, trong hoạt động sản xuất kinh doanh, sụt giảm về doanh thu, tình trạng thiếu hụt đơn hàng bị kéo dài, thị trường bị thu hẹp, nhất là các thị trường lớn,…Trong bối cảnh nêu trên, nhiều chính sách chính sách, giải pháp điều hành của Chính phủ đã phát huy tác động tích cực nhất là các giải pháp về phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, nhằm hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp, hỗ trợ về nguồn vốn,…; bên cạnh đó, các doanh nghiệp đã khắc phục khó khăn về tài chính để chi trả lương cho người lao động đảm bảo đời sống ổn định.
Nhìn chung, tình hình đời sống dân cư trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định và từng bước được cải thiện hơn; không xảy ra tình trạng thiếu đói; hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiếp tục ổn định, người lao động có thu nhập ổn định từ tiền lương đảm bảo phần nào cho nhu cầu cuộc sống.
3. Hoạt động y tế
- Từ đầu năm đến nay, thời tiết diễn biến phức tạp nắng nóng, xen kẽ các đợt mưa rào và giông lốc cục bộ có nơi mưa rất to, nguy cơ gia tăng, bùng phát các dịch bệnh truyền nhiễm như: Sởi, sốt xuất huyết, tay chân miệng, bạch hầu, ho gà và một số bệnh truyền nhiễm khác. Để chủ động phòng, chống các bệnh dịch truyền nhiễm bùng phát trong mùa hè, tỉnh đã triển khai nhiều giải pháp phòng, chống dịch; chủ động theo dõi, giám sát, phát hiện sớm, xử lý kịp thời triệt để các ổ dịch bệnh truyền nhiễm, không để lây lan, bùng phát lan rộng ra cộng đồng; kịp thời khoanh vùng, xử lý triệt để các ổ dịch (nếu có), chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, thuốc men để thu dung điều trị kịp thời cho bệnh nhân không để dịch bùng phát trở lại và hạn chế tối đa xảy ra nguy cơ dịch chồng dịch. Kết quả giám sát ca bệnh ghi nhận 09 trường hợp sốt xuất huyết trên địa bàn tỉnh, không có bệnh nhân tử vong do Sốt xuất huyết; thực hiện tốt công tác tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh xã, phường điểm đến tận các thôn, xóm, tổ nhân dân.
- Về công tác khám chữa bệnh: Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp để giảm quá tải, nâng cao chất lượng dịch vụ các tuyến. Tổ chức kiểm tra giám sát công tác khám chữa bệnh ở một số Bệnh viện, Trạm Y tế xã nhằm giải quyết kịp thời những vướng mắc trong công tác khám chữa bệnh, đặc biệt là khám chữa bệnh BHYT thanh toán theo giá dịch vụ y tế mới. Tổng số lượt khám bệnh trong 9 tháng đạt 942.111 lượt người. Trong đó: Bệnh viện tuyến tỉnh: 233.592 lượt, Trung tâm Y tế huyện: 355.134 lượt, Bệnh viện Đa khoa khu vực: 39.781 lượt, Trạm Y tế xã, phường, thị trấn: 313.604 lượt. Công suất sử dụng giường bệnh tại Bệnh viện tuyến tỉnh: 117,7%, Trung tâm Y tế huyện: 108,6% và Bệnh viện Đa khoa khu vực: 84,7%; Ngày điều trị trung bình tại Bệnh viện tuyến tỉnh: 7,4 ngày, Trung tâm Y tế huyện: 5,7 ngày, Bệnh viện Đa khoa khu vực: 5,7 ngày.
- Công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP): Tỉnh đã triển khai kế hoạch kiểm tra liên ngành trong dịp Tháng hành động vì an toàn thực phẩm năm 2024; kế hoạch truyền thông đảm bảo an toàn thực phẩm năm 2024; Tháng hành động về An toàn thực phẩm năm 2024; tăng cường công tác đảm bảo an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm tại khu vực trường học. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng ATVSTP trên địa bàn toàn tỉnh; Kiểm tra, giám sát tại 2.048 cơ sở, đạt 71,1% kế hoạch; xử lý 57 cơ sở vi phạm các quy định về ATVSTP; Triển khai việc thẩm định và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATVSTP cho 115 cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại các huyện, thành phố, đạt 92,7% kế hoạch. Từ đầu năm đến nay ghi nhận 07 vụ ngộ độc thực phẩm với 46 người mắc; không có trường hợp tử vong (Các trường hợp công nhân tại công ty Chung Jye thuộc xã Tân Thành, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang không xác định ngộ độc thực phẩm).
4. Hoạt động giáo dục và đào tạo
Ngành giáo dục của tỉnh tiếp tục đẩy mạnh các mô hình mới, cách làm sáng tạo để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo và đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Mạng lưới trường, lớp ngày càng phát triển cả về quy mô và chất lượng, đáp ứng yêu cầu học tập của người dân, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số; cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tiếp tục được bổ sung. Công tác xã hội hóa giáo dục được quan tâm, đẩy mạnh; giáo dục ngoài công lập bước đầu được khuyến khích phát triển.
Tại kỳ thi tốt nghiệp THPT của tỉnh năm 2024 cao hơn so với năm 2023 và xếp thứ 22/63 tỉnh, thành phố; xếp thứ 3/14 tỉnh khu vực trung du miền núi phía Bắc. Điểm bình quân môn Hóa học, Sinh học cao nhất cả nước; điểm thi khối thi đại học B0 cao nhất cả nước, khối A0 xếp thứ 6, khối A01 xếp thứ 7; toàn tỉnh có 117 điểm 10.
Công tác thể thao trường học cũng được quan tâm và phát triển. Tại Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc Khu vực I năm 2024 tại Phú Thọ, tỉnh Tuyên Quang đạt 25 huy chương (6 Vàng, 5 Bạc, 14 Đồng), xếp thứ 5/13 tỉnh Khu vực I. Tại Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc, tỉnh đạt 1 huy chương Bạc và 1 huy chương Đồng và xếp thứ 38/63 tỉnh, thành phố. Trong năm học, toàn ngành tổ chức học cảm tình đảng cho 402 học sinh và kết nạp 92 học sinh xuất sắc vào Đảng Cộng sản Việt Nam.
5. Hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao
- Lĩnh vực văn hoá: Nhiều hoạt động văn hóa được tổ chức tại các địa phương trong tỉnh với quy mô và nhiều hoạt động, đáp ứng nhu cầu của người dân và du khách tham quan trong và ngoài tỉnh; tổ chức các hoạt động tuyên truyền Kỷ niệm các ngày lễ lớn và sự kiện lịch sử quan trọng của đất nước và các sự kiện chính trị quan trọng của tỉnh, nổi bật, như: Chương nghệ thuật “Tuyên Quang chào năm 2024”; khai mạc Hội báo Xuân Giáp Thìn và phát động Giải báo chí toàn quốc về Xây dựng Đảng (Giải Búa liềm vàng) lần thứ IX năm 2024; triển lãm, giới thiệu thành tựu văn hóa, con người Tuyên Quang trong thời gian diễn ra Hội nghị Văn hóa toàn tỉnh và tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam phát triển bền vững đất nước... Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh được triển khai sâu rộng.
- Lĩnh vực thể dục, thể thao: Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động ''Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại''. Trong 9 tháng năm 2024, tổ chức thành công 13 giải thể thao cấp tỉnh; đăng cai tổ chức thành công Giải Cầu lông câu lạc bộ các tỉnh, thành, ngành toàn quốc năm 2024, Ban Tổ chức trao 17 bộ huy chương ở các nội dung cho các vận động viên; tham gia 15 giải thể thao toàn quốc, đạt 80 huy chương các loại (trong đó: 15 HCV, 24 HCB; 41 HCĐ); 12 vận động viên đạt cấp kiện tướng, 25 vận động viên đạt cấp I. Ngoài ra, tỉnh đã tổ chức thành công giải “Giải đua thuyền Kayak” tỉnh Tuyên Quang mở rộng năm 2024; giải bóng chuyền hơi toàn tỉnh, giải Quần vợt các câu lạc bộ tỉnh Tuyên Quang năm 2024, Ngày chạy Olympic toàn dân và giải Việt dã Tiền Phong năm 2024; Giải Giải đua thuyền Kayak mở rộng, Giải bóng đá nữ các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang năm 2024, Giải bóng đá thiếu niên -nhi đồng tỉnh Tuyên Quang năm 2024.
6. Về du lịch
Tỉnh đã tổ chức thành công Lễ Khai mạc năm du lịch tỉnh Tuyên Quang 2024 diễn ra từ ngày 27/4 đến 2/5 với nhiều hoạt động hấp dẫn như: Lễ hội Khinh khí cầu quốc tế Tuyên Quang lần thứ 3 tại Quảng trường Nguyễn Tất Thành. Lễ hội ánh sáng khinh khí cầu quốc tế; trưng bày, giới thiệu sản phẩm du lịch, làng nghề Tuyên Quang với sự góp mặt của hơn 100 gian hàng của tỉnh Tuyên Quang và các tỉnh, thành phố trong cả nước; hội nghị kết nối đầu tư, thương mại, du lịch và làng nghề vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi Tuyên Quang. Bên cạnh đó, các địa phương trong tỉnh đã tổ chức các lễ hội mang đậm nét văn hóa truyền thống của đồng bào các dân tộc và các điểm du lịch tâm linh trên địa bàn tỉnh như: Lễ hội Lồng Tông; Lễ hội đền Hạ, đền Thượng, đền Ỷ La; Lễ hội Hương sắc Na Hang (Lễ hội Hoa Lê); Lễ hội Nhảy lửa của người Pà Thẻn,... các lễ, hội đã phát huy hiệu quả rất tích cực và rõ nét trong việc tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu hình ảnh miền đất, văn hóa, con người và các sản phẩm du lịch hấp dẫn của Tuyên Quang đến với đông đảo nhân dân, du khách trong nước và quốc tế, góp phần thúc đẩy du lịch của tỉnh ngày càng phát triển.
Tính đến 30/8/2024, trên địa bàn tỉnh đã có 16 công ty, chi nhánh, đại lý lữ hành hoạt động; có 448 cơ sở lưu trú, với 4.527 buồng, 6.393 giường, trong đó có 01 khách sạn 4 sao; 34 khách sạn 1- 2 sao; trên 270 nhà hàng ẩm thực có quy mô lớn. Quý III/2024 các khu, điểm du lịch ước đón khoảng 547.000 lượt khách du lịch tổng thu từ khách du lịch đạt 787 tỷ đồng (nâng tổng số 9 tháng năm 2024, thu hút được 2.407.000 lượt khách du lịch, trong đó 5.000 lượt khách quốc tế, đạt 88% kế hoạch năm, tăng 5% so với cùng kỳ; tổng thu từ khách du lịch đạt 3.058 tỷ đồng, đạt 85% kế hoạch năm, tăng 14% so với cùng kỳ) .
7. Về lao động việc làm
Công tác giải quyết việc làm cho người lao động là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần đảm bảo an sinh xã hội, phát triển kinh tế xã hội tại địa phương; thời gian qua, tỉnh đã triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp tạo việc làm cho người lao động bằng nhiều hình thức; đặc biệt là tăng cường liên kết đào tạo giữa cơ sở dạy nghề và các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh thông qua nhiều hình thức hợp đồng liên kết đào tạo và tuyển dụng sau đào tạo, huy động tối đa các nguồn lực sẵn có trong dân để tạo thêm nhiều việc làm mới cho người lao động, góp phần tích cực vào sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Trong 9 tháng đầu năm 2024, tạo việc làm cho 22.553 người, đạt 100% kế hoạch, tăng 8,7% so với cùng kỳ, trong đó: Lao động làm việc trong các ngành kinh tế tại tỉnh 14.123 người; đi làm việc tại các tỉnh, thành phố trong nước 7.408 người; đi làm việc ở nước ngoài 1.022 người .
8. Tình hình an toàn giao thông, thiên tai và phòng chống cháy, nổ
8.1. Về an toàn giao thông
Tỉnh tiếp tục triển khai đợt cao điểm tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi, vi phạm trật tự, an toàn giao thông, nhất là vi phạm về nồng độ cồn khi lái xe; vi phạm tốc độ, tránh, vượt sai quy định; vi phạm chở hàng quá tải trọng; phương tiện không đảm bảo an toàn kỹ thuật; không đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe máy, xe đạp điện; tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát trên các tuyến cao tốc, tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, là những nơi thường xảy ra tai nạn giao thông.
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 10 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 01 người và bị thương 13 người. So với tháng trước giảm 33,3% về số vụ tai nạn, số người chết giảm 80%, số người bị thương giảm 13,3%. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 50%, số người chết giảm 75%, số người bị thương giảm 38,1%.
Trong quý III/2024, toàn tỉnh đã xảy ra 35 vụ tai nạn giao thông, làm chết 10 người và làm bị thương 34 người. So với cùng quý năm trước: Số vụ tai nạn giao thông giảm 22,2% (giảm 10 vụ); số người chết giảm 16,7% (giảm 02 người); số người bị thương giảm 19,1% (giảm 08 người).
Trong 9 tháng đầu năm 2024, toàn tỉnh đã xảy ra; 118 vụ tai nạn giao thông, 45 người chết và 100 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước: Số vụ tai nạn giao thông giảm 8,5% (giảm 11 vụ); số người chết tăng 12,5% (tăng 05 người); số người bị thương giảm 11,5% (giảm 13 người).
8.2. Về cháy nổ
Tháng 9/2024, toàn tỉnh không xảy ra vụ cháy, nổ nào. Tính chung 9 tháng đầu năm, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy tại cây xăng ở xã Bình Xa, huyện Hàm Yên, thiệt hại về tài sản ước tính 1.250 triệu đồng, vụ cháy không gây thiệt hại về người và tài sản của nhân dân.
8.3. Thiệt hại do thiên tai
Tính từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra các đợt mưa lớn kéo dài, đặc biệt là đợt thiên tai do ảnh hưởng của cơn bão Số 3 (Yagi). Mưa to kéo dài dẫn đến lũ, sạt lở đất ở các khu vực ven suối đã gây ra những thiệt hại về tài sản của người dân, làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất và đời sống của nhân dân gây ra thiệt hại cụ thể như sau:
Thiệt hại về người: Trong tháng 9, có 05 người chết trong cơn bão số 3 (Yagi), 06 người bị thương. Tính chung 9 tháng năm 2024, có 07 người chết, 07 người bị thương.
Thiệt hại về nhà ở: Trong tháng 9, có 72 nhà bị sập hoàn toàn; 64 nhà bị hư hại rất nặng; 1.315 nhà bị hư hại; 19.206 nhà bị ngập nước; 4.603 hộ đã phải di dời khẩn cấp; 5.364 nhà bị cô lập. Tính chung 9 tháng năm 2024, số nhà bị tốc mái và hư hỏng nặng là 3.389 nhà; 19.207 nhà bị ngập nước; 73 nhà bị sập hoàn toàn; số hộ đã phải di dời khẩn cấp là 4.603 hộ; số nhà bị cô lập 5.364 nhà.
Thiệt hại về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản: Trong tháng 9, diện tích lúa bị thiệt hại là 5.182,6 ha; diện tích hoa màu bị thiệt hại là 2.890,8 ha; diện tích cây trồng hàng năm bị thiệt hại 539,2 ha; diện tích cây ăn quả bị ảnh hưởng 802,7 ha; thiệt hại về lâm nghiệp 908,6 ha; diện tích ao bị tràn bờ 660,3 ha; lồng, bè nuôi thủy sản bị thiệt hại 466 cái. Tính chung 9 tháng năm 2024, diện tích lúa bị thiệt hại và ảnh hưởng là 6.582,84 ha; diện tích mạ bị thiệt hại 0,091 ha; diện tích ngô, rau màu bị ảnh hưởng 4.149,1 ha; diện tích cây hàng năm bị thiệt hại 588,41 ha; diện tích thiệt hại cây lâm nghiệp 1.870,44 ha; diện tích ao bị tràn bờ 2.856,4 ha, cuốn trôi 1.920 kg cá; 1.690 con gia súc bà 20.740 con gia cầm bị thiệt hại,…
Thiệt hại về cơ sở hạ tầng: Trong tháng 9, có 39 điểm trường bị ảnh hưởng; cơ sở y tế (bệnh viện, trung tâm y tế, trạm xá) bị thiệt hại 02 cái; trụ sở cơ quan bị thiệt hại 19 cái. Tính chung 9 tháng năm 2024, có 41 điểm trường bị thiệt hại; 23 trụ sở cơ quan bị thiệt hại; 04 trạm y tế bị thiệt hại.
Thiệt hại về giao thông: Trong tháng 9, khối lượng đất sạt lở là 107.000 m3; bị hư hỏng 13 cầu; điểm/đường giao thông bị sạt lở, ách tắc 365 điểm; bị hư hỏng 01 cái cống. Tính chung 9 tháng năm 2024, có 169.593 m3 đất sạt lở; 40 m đường giao thông bị sạt lở, hư hỏng gây ách tắc 377 điểm giao thông; 01 cống bị hư hỏng.
Ước tính tổng giá trị thiệt hại: Trong tháng 9, ước tính giá trị thiệt hại của đợt thiên tai là 1.350.964 triệu đồng. Tính chung 9 tháng năm 2024, ước tính tổng giá trị thiệt hại của các đợt thiên tai trên địa bàn toàn tỉnh là trên 1.437.848,9 triệu đồng.
Theo dự báo từ nay đến hết năm, trên địa bàn tỉnh sẽ còn xuất hiện nhiều đợt thiên tai xảy ra; nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất và ngập úng, đặc biệt là nơi có địa hình dốc, khu vực có kết cấu đất đá kém ổn định, vùng trũng thấp, ven sông suối. Để chủ động ứng phó với các điều kiện thời tiết cực đoan, tỉnh đã yêu cầu các ngành chức năng, địa phương tập trung theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết để chủ động tổ chức di dời, sơ tán người dân khi có tình huống xảy ra; đồng thời, kiểm tra rà soát và thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn công trình giao thông, thủy lợi, chủ động các biện pháp ứng phó nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại có thể xảy ra.
9. Đánh giá chung
Đánh giá chung, Tình hình kinh tế - xã hội của cả nước 9 tháng đầu năm 2024 tiếp tục duy trì xu hướng tích cực, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát trong tầm kiểm soát, các cân đối lớn được đảm bảo, hoạt động xuất khẩu tiếp tục xu hướng tăng khá trong bối cảnh thương mại toàn cầu gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, tình hình thế giới vẫn còn tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, tác động, ảnh hưởng nặng nề trên nhiều lĩnh vực; căng thẳng địa chính trị, cạnh tranh giữa các nước lớn ngày càng gia tăng, xung đột tại Nga - Ukraine tiếp tục kéo dài, căng thẳng trên biển Đỏ, dải Gaza tiếp tục leo thang, giá các loại hàng hóa và dịch vụ trên thế giới tăng cao đã ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng và các hoạt động xuất khẩu, sự phục hồi của các đối tác thương mại lớn còn chậm; các chính sách thắt chặt tiền tệ, tăng lãi suất kéo dài để kiềm chế lạm phát,... những yếu tố trên là những khó khăn, thách thức tác động đến tình hình phát triển kinh tế của cả nước nói chung và của tỉnh nói riêng.
Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn duy trì đà tăng trưởng và đạt được nhiều kết quả tích cực so với các tỉnh trong khu vực: Tốc độ tăng trưởng 9 tháng đầu năm 2024 tăng 9,14% (GRDP quý I tăng 9,42%, quý II tăng 10,18%, quý III tăng 7,85%); tiếp tục huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để xây dựng nhiều công trình, dự án trọng điểm tiến độ giải ngân vốn đầu tư công được đẩy mạnh, tỷ lệ giải ngân cao hơn mức trung bình cả nước; số lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng; môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện; đã tích cực tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án đầu tư ngoài ngân sách; thu hút được các nguồn lực vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,...Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được vẫn còn một số khó khăn, thách thức: Một số sản phẩm công nghiệp, sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của tỉnh và nguồn thu nội địa còn đạt thấp so với kế hoạch; tiến độ thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc còn chậm; công tác giải phóng mặt bằng một số dự án hoàn thành trong năm 2024 chưa dứt điểm như: Dự án xây dựng đường từ Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm đến Quốc lộ 2D; dự án Cầu Xuân Vân; dự án Đầu tư xây dựng cầu và tuyến đường tránh thị trấn Sơn Dương; về đất đắp cho công trình khu tái định cư và xây dựng các khu tái định cư Dự án cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang chưa đáp ứng tiến độ đề ra.
10. Một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 03 tháng cuối năm 2024
Với quyết tâm hoàn thành cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh đã đề ra trong năm 2024. Để phấn đấu hoàn thành các mục tiêu theo kế hoạch cần phải tiếp tục thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
Một là, chủ động, tập trung tháo gỡ vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án trên địa bàn tỉnh, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công, phấn đấu đạt mục tiêu giải ngân cao nhất số vốn đầu tư công được giao theo kế hoạch; đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự án đường cao tốc Tuyên Quang – Hà Giang (giai đoạn 1); đường từ Thành phố Tuyên Quang đi Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm; xây dựng cầu và đường tránh thị trấn Sơn Dương; đường từ Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm đến Quốc lộ 2D; Bệnh viện đa khoa tỉnh, Trường Trung học phổ thông Chuyên tại địa điểm mới,… và các dự án thuộc 03 Chương trình mục tiêu quốc gia,... các dự án trên khi hoàn thành sẽ hình thành vùng động lực, hành lang kinh tế, cực tăng trưởng, tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Hai là, Tiếp tục thực hiện đồng bộ, triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế- xã hội, đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh; chú trọng công tác chuyển đổi số đẩy mạnh phát triển các thành phần kinh tế; kịp thời hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh.
Ba là, Triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tiếp tục tập trung thực hiện các giải pháp phát triển công nghiệp, xây dựng với trọng tâm vào các ngành mà tỉnh có tiềm năng, lợi thế như: Công nghiệp chế biến gỗ, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp dệt may, da giày, điện tử,… đôn đốc tiến độ và kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ dự án công nghiệp trọng điểm, để các dự án sớm hoàn thành đầu tư đưa vào sản xuất, nhằm gia tăng sản lượng và đóng góp thêm các sản phẩm công nghiệp mới và có phương án bù đắp các sản phẩm thiếu hụt, đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu sản xuất công nghiệp theo kế hoạch.
Bốn là, tập trung triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2024; tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhà nước; rà soát, xác định chính xác những nguồn thu còn tiềm năng, nguồn thu chưa khai thác hết, còn dư địa để tổ chức thực hiện, khai thác tăng thu, bù đắp các khoản hụt thu; phấn đấu hoàn thành dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn.
Năm là, triển khai đầy đủ các chính sách hỗ trợ của Chính phủ về các gói hỗ trợ hồi phục kinh tế như: Hỗ trợ lãi suất 2%/năm thuế giá trị gia tăng đối với tất cả nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất giá trị gia tăng 10% xuống còn 8% (từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024); gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp,... Đây là những giải pháp rất cần thiết, là nguồn lực đáng kể để tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp, góp phần làm giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp có nguồn lực để thúc đẩy sản xuất-kinh doanh, nhanh chóng khôi phục hoạt động sản xuất, kinh doanh, phát triển ổn định, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo nguồn thu bền vững cho ngân sách nhà nước.
CỤC THỐNG KÊ TUYÊN QUANG
Tin tức khác
Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2023 tỉnh Tuyên Quang
(25/09/2023)
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2022 tỉnh Tuyên Quang
(28/09/2022)
THÔNG BÁO
Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày 01/02/2023 của Chính p...
Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính ...
Quyết định số 349/QĐ-UBND ngày 01/4/2022 của UBND tỉnh về vi...
Thông tư số 02/2022/TT-BTP ngày 08/2/2022 của Bộ trưởng Bộ T...
Lịch tiếp công dân
Văn bản số 2068/UBND - THVX ngày 22/5/2023 của Ủy ban n...
Quyết định 43 về Điều chỉnh thời gian công bố lịch phổ biến ...
Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023 về bảo vệ dữ liệu ...
Lich phổ biến thông tin thống kê năm 2024
Quyết định số 484/QĐ-UBND ngày 12/8/2022 của UBND tỉnh Về vi...
Chỉ thị số 07/CT-TTg Về việc tăng cường công tác thống kê Nh...
Quyết định số 648/QĐ-TCTK ngày 16/6/2022 của Tổng cục Thống...
Quyết định số 1228/QĐ-UBND ngày 29/8/2022 của UBND tỉnh về v...
Văn bản số 1695/UBND - TH ngày 01/6/2022 của UBND tỉnh Về vi...
ẢNH HOẠT ĐỘNG
Hoạt động ngành
Thiên nhiên Tuyên Quang
Tổng điều tra
Điều tra thường xuyên
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC
Phòng Thống kê Tổng hợp
Phòng Thống kê Kinh tế
Phòng Thống kê Xã Hội
Phòng Thu thập Thông tin Thống kê
Phòng Tổ chức - Hành chính
LIÊN KẾT WEBSITE