MyLabel
Đường 17/8 Phường Minh Xuân - TP. Tuyên Quang
0207 3822.352
Email:tuyenquang@gso.gov.vn
Trang chủ
Văn bản pháp lý
Tin tức
Inforgraphics
Thư viện video
Thư viện ảnh
Liên hệ - Góp ý
Giới thiệu chung
Giới thiệu
Sơ đồ tổ chức
Lịch sử phát triển
Chức năng nhiệm vụ
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC
Phòng Thống kê Tổng hợp
Phòng Thống kê Kinh tế
Phòng Thống kê Xã Hội
Phòng Thu thập Thông tin Thống kê
Phòng Tổ chức - Hành chính
TIN TỨC SỰ KIỆN
Tin hoạt động ngành
Hoạt động Chi bộ
Hoạt động Công đoàn
Tin địa phương
Hoạt động đoàn TNCS Hồ Chí Minh
THANH TRA THỐNG KÊ
Tin thanh tra
Văn bản thanh tra
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng với thống kê tỉnh thành phố trực thuộc TW
Chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng với DNNN, DN và dự án có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KT-XH
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 1
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 2
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý I
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 4
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 5
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội 6 tháng
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 7
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 8
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý III
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 10
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 11
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 12
KQ các cuộc điều tra
Tổng điều tra Dân số
Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp
Tổng điều tra Nông thôn, nông nghiệp và Thủy sản
Điều tra Vốn đầu tư
Điều tra Thương mại - Giá
Điều tra Công nghiệp - Xây dựng
Điều tra Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể
Điều tra Doanh nghiệp
Điều tra dân số
Điều tra khảo sát mức sống dân cư
Điều tra lao động việc làm
Điều tra Nông nghiệp
Các cuộc điều tra khác
Lĩnh vực chuyên môn
Hệ thống chỉ tiêu thống kê
Qui trình ISO 9001:2015
Văn bản pháp lý
Quyết định số10/2020/QĐ-TTg Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Đề án-312-QĐ-TTg
Nghị định số 94/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê
Nghị định số 95/2016/NĐ-CP Quy định về sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
Nghị định số 97/2016/NĐ-CP Quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg Ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
Luật Thống kê
Thông tư số 13/2019/TT-BKHĐT Quy định năm 2020 làm năm gốc để tính các chỉ tiêu thống kê theo giá so sánh
Nghị định số 100/NĐ-CP ngày 15/11/2021 của Chính phủ bổ sung xử phạt trong lĩnh vực Thống kê
Nghị định số 62/2024/NĐ-CP ngày 07/6/2024 về sủa đổi bổ sung Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 và Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07/11/2022
Niêm giám thống kê
Thống kê truy cập
Đang trực tuyến
11
Lượt truy cập
536026
IP của bạn 1
160.25.148.254
Trang chủ
»
Thông tin kinh tế xã hội
»
Chi tiết
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 3 và quý I năm 2025 tỉnh Tuyên Quang
4/2/2025
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Tăng trưởng kinh tế quý I năm 2025
1.1. Tốc độ tăng trưởng GRDP trên địa bàn (giá so sánh 2010) quý I năm 2025
Tốc độ tăng trưởng GRDP (giá so sánh năm 2010) trên địa bàn tỉnh tăng 9,70% so với cùng kỳ năm 2024, cụ thể của các lĩnh vực như sau:
1.1.1. Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 6,09%; đóng góp 1,12 điểm phần trăm trong mức tăng chung của GRDP. Ngành nông nghiệp mặc dù còn gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của thời tiết; thị trường tiêu thụ nông sản, giá vật tư đầu vào nhưng cũng đã vượt mọi khó khăn đạt mức tăng trưởng tương đối ấn tượng. Ngành nông nghiệp tăng 6,07%, đóng góp 0,91 điểm phần trăm; ngành lâm nghiệp tăng 5,75%, đóng góp 0,15 điểm phần trăm; ngành thủy sản tăng 7,41%, đóng góp 0,06 điểm phần trăm.
1.1.2. Khu vực Công nghiệp, xây dựng tiếp tục có nhiều tín hiệu khởi sắc và có những bước tăng trưởng ấn tượng, với mức tăng 13,15%, đóng góp vào tốc độ tăng trưởng chung là 4,21 điểm phần trăm. Trong đó:
- Ngành công nghiệp, tăng 14,55%, với mức đóng góp 3,39 điểm phần trăm (trong đó: Ngành khai khoáng tăng 12,86%, đóng góp 0,11 điểm phần trăm; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,93%, đóng góp 2,32 điểm phần trăm; sản xuất và phân phối điện tăng 24,38%, đóng góp 0,99 điểm phần trăm; cung cấp nước tăng trưởng âm 7,97%, tăng trưởng âm 0,03 điểm phần trăm).
- Ngành xây dựng tăng 9,42%, đóng góp 0,83 điểm phần trăm trong khu vực. Với mục tiêu “lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư”, phát huy vai trò “vốn mồi” của đầu tư công để kích thích sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự án đường cao tốc Tuyên Quang – Hà Giang (giai đoạn 1); đường từ Thành phố Tuyên Quang đi Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm; xây dựng cầu và đường tránh thị trấn Sơn Dương; đường từ Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm đến Quốc lộ 2D; Bệnh viện đa khoa tỉnh,… và các dự án thuộc 03 Chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội,... nhằm kết nối liên vùng, đồng bộ, theo hướng hiện đại, tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
1.1.3. Khu vực dịch vụ tăng 9,33%, đóng góp 4,2 điểm phần trăm. Trong khu vực dịch vụ, đóng góp của một số ngành có tỷ trọng lớn vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm như sau: Bán buôn, bán lẻ và sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy tăng 7,66%, đóng góp 0,46 điểm phần trăm; vận tải kho bãi tăng 18,43%, đóng góp 0,85 điểm phần trăm; lưu trú và ăn uống tăng 17,29%, đóng góp 0,38 điểm phần trăm; hoạt động tài chính ngân hàng và bảo hiểm tăng 11,22%, đóng góp 0,45 điểm phần trăm,…Ngay từ đầu năm tỉnh đã tổ chức các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch có tiềm năng phát triển như du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch cộng đồng;…
1.1.4. Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 3,56% (đóng góp 0,16 điểm phần trăm vào tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế;
1.2. Quy mô và cơ cấu kinh tế
1.2.1. Quy mô tổng sản phẩm
Quy mô tổng sản phẩm trên địa bàn 3 tháng đầu năm 2025 (giá hiện hành) ước đạt 11.000 tỷ đồng.
1.2.2. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế tỉnh tiếp tục chuyển biến tích cực với chiều hướng tăng dần tỷ trọng khu vực dịch vụ, cụ thể như sau: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 18,67%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 33,35%, trong cơ cấu nội hàm ngành công nghiệp đã có sự chuyển dịch theo hướng, giảm dần tỷ trọng công nghiệp khai thác, tăng dần tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo; khu vực dịch vụ chiếm 43,74%; thuế sản phầm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,24%.
Nhìn chung, trong quý I năm 2025 các ngành: Công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tiếp tục đóng góp chủ yếu vào mức tăng trưởng GRDP của toàn tỉnh, chứng tỏ cơ cấu kinh tế của tỉnh đã có sự chuyển dịch đúng hướng và tái cơ cấu kinh tế đang mang lại hiệu quả rõ rệt. Đây là sự chuyển dịch cơ cấu tích cực phù hợp với yêu cầu thúc đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa và tăng dần tỷ trọng dịch vụ góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
2. Tình hình tài chính, ngân hàng
2.1. Thu, chi ngân sách nhà nước
2.1.1. Thu ngân sách nhà nước: Tổng thu ngân sách nhà nước ước thực hiện trong quý I/2025 là 891 tỷ đồng, đạt 16,48% dự toán, tăng 26,86% so với cùng kỳ. Trong đó thu nội địa ước thực hiện là 859,45 tỷ đồng, đạt 16,06% so với dự toán.
Một số khoản thu ước thực hiện quý I đạt tiến độ bình quân dự toán (trên 25% dự toán năm 2025): Thu từ khu vực DNNN địa phương quản lý ước đạt 41,76% dự toán; Thu từ khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 27,98% dự toán; Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ước đạt 32,12% dự toán; Thuế thu nhập cá nhân ước đạt 54,09% dự toán; Thu phí - lệ phí ước đạt 29,49% dự toán; Thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước ước đạt 26,96% dự toán; Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết ước đạt 25,14% dự toán.
Một số khoản thu ước thực hiện quý I năm 2025 chưa đạt tiến độ bình quân dự toán (dưới 25% dự toán năm 2025): Thu từ khu vực DNNN do Trung ương quản lý ước đạt 23,72% dự toán; Thuế bảo vệ môi trường ước đạt 15,33% dự toán; Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ước đạt 3,86% dự toán; Thu tiền sử dụng đất ước đạt 3,9% dự toán; Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản ước đạt 7,45% dự toán; Thu khác của ngân sách ước đạt 23,08% dự toán; Thu cố định tại 3 xã tính cân đối ước đạt 2,05% dự toán; Thu cổ tức và lợi nhuận được chia chưa phát sinh số thu trong quý I.
- Một số nguyên nhân cơ bản làm ảnh hưởng đến tiến độ dự toán:
Do ảnh hưởng giảm thu của chính sách giảm 50% mức thuế bảo vệ môi trường chưa tính trong dự toán được giao năm 2025; tiến độ thu tiền sử dụng đất còn chậm do các huyện, thành phố chưa tổ chức đấu giá thu tiền sử dụng đất năm 2025 trong quý I; một số dự án khu đô thị chưa có hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đối với thu tiền sử dụng đất chuyển đến cơ quan thuế do đó chưa phát sinh nộp NSNN; một số khoản thu chưa đến hạn nộp NSNN trong quý I năm 2025,...
2.1.2. Chi ngân sách nhà nước: Tổng chi ngân sách nhà nước là 5.499,4 tỷ đồng, ước đạt 34,62% kế hoạch; tăng 0,73% so với cùng kỳ. Trong đó: Chi đầu tư phát triển là 408,84 tỷ đồng; chi thường xuyên là 2.066,21 tỷ đồng;...
Ngay từ đầu năm, Ủy ban nhân dân tỉnh đã thường xuyên chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, các chủ đầu tư trong việc giải ngân vốn đầu tư công tại các dự án; giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện như công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tài nguyên, khoáng sản, thủ tục đầu tư,...; chấn chỉnh một số chủ đầu tư, nhà thầu chậm tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công và các Chương trình mục tiêu Quốc gia, phấn đấu tỷ lệ giải ngân năm 2025 đạt trên 95% theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Về cơ bản ngân sách địa phương đáp ứng đầy đủ các nội dung chi đã được bố trí trong dự toán được duyệt cho các cơ quan, đơn vị. Đảm bảo kinh phí để chi lương, phụ cấp, trợ cấp cho cán bộ công nhân viên chức trong dịp Tết nguyên đán Ất Tỵ. Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ tiền lương và các khoản có tính chất như lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) ngay từ đầu năm. Thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về việc quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các các cơ quan nhà nước và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện chuyển nguồn kinh phí chi thường xuyên của các đơn vị sử dụng ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ chi đủ điều kiện chuyển sang năm 2025 tiếp tục thực hiện.
2.2. Hoạt động tín dụng ngân hàng
Chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ Ngân hàng năm 2025, bảo đảm hệ thống ngân hàng không xảy ra sự cố, cung ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu tiền mặt cả về giá trị và cơ cấu mệnh giá cho các Ngân hàng thương mại, Kho bạc Nhà nước, đáp ứng nhu cầu giao dịch của các đơn vị, tổ chức kinh tế và người dân đặc biệt trong dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025.
- Về nguồn vốn: Nguồn vốn huy động tại địa phương ước thực hiện đến 31/3/2025 là 41.700 tỷ đồng, tăng 24,37% so với 31/12/2024.
- Về đầu tư tín dụng: Dư nợ ước thực hiện đến 31/3/2025 là 36.500 tỷ đồng, tăng 22,67% so với 31/12/2024.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách tiền tệ, tín dụng; đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng đi đôi với kiểm soát chất lượng, đảm bảo tín dụng an toàn, hiệu quả; tập trung vốn tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, cung ứng nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục giảm chi phí, tăng cường ứng dụng thông tin, đơn giản hóa thủ tục hành chính; tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay với chi phí hợp lý, giá vốn rẻ để phục hồi sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; phấn đấu tăng trưởng tín dụng toàn tỉnh đạt 16% trở lên.
3. Giá cả
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3 năm 2025 tăng 0,27% so với tháng trước, tăng 3,08% so với cùng kỳ năm trước.
Trong số 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính thì có 4 nhóm tăng giá so với tháng trước, 7 nhóm giảm giá, cụ thể như sau.
Trong 4 nhóm hàng tăng giá, so với tháng trước, bao gồm những nhóm hàng sau: Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 107,03% do giá thuê nhà ở cùng với giá vật liệu xây dựng tăng; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,44% do thời tiết giao mùa xuất hiện nhiều bệnh liên quan đến đường hô hấp, cúm, viêm phổi, viêm phế quản,… khiến nhu cầu sử dụng thuốc và dịch vụ y tế tăng; nhóm giáo dục tăng 0,21% do nhu cầu tiêu dùng các loại bút, văn phòng phẩm và đồ dùng học tập của học sinh tăng; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,59%.
Có 7 nhóm hàng giảm so với tháng trước là: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 1,55%, giảm chủ yếu ở nhóm lương thực giảm 1,9%; nhóm thực phẩm giảm 1,65%. Nguyên nhân là do nguồn cung thị trường khá dồi dào và nhu cầu tiêu dùng của người dân giảm sau Tết; nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,38% do nhu cầu tiêu thụ các loại rượu, bia, nước giải khát các loại giảm; may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,78% do nhu cầu mua sắm các loại vải, quần áo may sẵn, mũ nón của người dân giảm khi thời tiết đang giao mùa; nhóm thiết bị và đồng dùng gia đình giảm 0,32%; nhóm giao thông giảm 1,01% do giá xăng, dầu điều chỉnh giảm tại các kỳ điều hành giá của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam; bưu chính viễn thông giảm 0,06%; văn hóa giải trí và du lịch giảm 0,46%,…
- CPI bình quân quý I/2025 tăng 2,92% so với cùng kỳ. Một số nguyên nhân cơ bản đã tác động tăng CPI là những nguyên nhân chủ yếu sau: Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 13,73%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 7,06%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 6,46%; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 5,73%;…
- Chỉ số giá vàng tăng 38,48% so với cùng kỳ, tăng 12,97% so với tháng 12 năm trước và tăng 5,88% so với tháng trước. Tính chung trong quý I/2025 chỉ số giá vàng tăng 37% so với cùng kỳ.
- Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 3,46% so với cùng kỳ, tăng 0,91% so với tháng 12 năm trước và tăng 0,56% so với tháng trước. Tính chung trong quý I/2025 chỉ số giá vàng tăng 3,7% so với cùng kỳ.
4. Vốn đầu tư và Xây dựng
4.1. Vốn đầu tư
4.1.1. Tình hình thực hiện Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
Ước thực hiện quý I đạt 3.358 tỷ đồng, giảm 2,54% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Nguồn vốn từ khu vực nhà nước ước đạt 815 tỷ đồng, tăng 2,16% so với cùng kỳ (chiếm 24,27% tổng nguồn vốn đầu tư), nguồn vốn từ ngân sách nhà nước tiếp tục giữ vai trò chủ đạo là động lực chính để phục hồi và phát triển kinh tế, do đó tỉnh đã triển khai nhiều biện pháp thúc đẩy tốc độ giải ngân vốn đầu tư công, tập trung vào cơ sở hạ tầng, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình trọng điểm, thu hút nguồn vốn đầu tư của các khu vực kinh tế khác và toàn xã hội; nguồn vốn đầu tư của dân cư và tư nhân ước đạt 2.416 tỷ đồng, tăng 9,43% (chiếm 71,95% tổng nguồn vốn) khu vực tư nhân chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong đầu tư phát triển toàn xã hội và giữ vai trò quan trọng trong tổng nguồn vốn, trong bối cảnh ngân sách nhà nước còn hạn hẹp rất cần các nguồn lực đầu tư từ khu vực tư nhân; vốn huy động khác ước đạt 75 tỷ đồng, tăng 10,81% (chiếm 2,23%); nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 51 tỷ đồng, tăng 92,84% (chiếm 1,52%); vốn tự có của doanh nghiệp nhà nước ước đạt 2 tỷ đồng, giảm 98,98%, chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ (chiếm 0,06%).
4.1.2. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước
- Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện tháng 3 đạt 338 tỷ đồng, tăng 34,13% so với tháng trước; tăng 2,28% so với cùng kỳ, trong đó: Vốn ngân sách cấp tỉnh đạt 294 tỷ đồng, tăng 36,14%, tăng 2,11%; vốn ngân sách cấp huyện đạt 40 tỷ đồng, tăng 24,52%, tăng 2,47%; vốn ngân sách cấp xã đạt 3 tỷ đồng, giảm 4,26%, tăng 17,87%.
- Ước thực hiện quý I/2025 đạt 804 tỷ đồng, tăng 2,63% so với quý cùng kỳ, trong đó: Vốn ngân sách cấp tỉnh đạt 699 tỷ đồng, tăng 2,14%; vốn ngân sách cấp huyện đạt 96 tỷ đồng, tăng 5,48%; vốn ngân sách cấp xã đạt 9 tỷ đồng, tăng 11,44%.
4.2. Xây dựng
Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình trọng điểm ngay từ những ngày đầu năm 2025; thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành; tổ chức kiểm tra tiến độ thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm; chỉ đạo các sở, ngành, các huyện, thành phố tập trung cao độ giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về đất đai, tài nguyên môi trường, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư; đẩy nhanh tiến độ thi công, phát huy tinh thần “vượt nắng, thắng mưa”, thi công “3 ca 4 kíp”, làm việc xuyên lễ, xuyên Tết đối với các công trình trọng điểm, như: đường Cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang (giai đoạn 1) đoạn qua tỉnh Tuyên Quang; đường từ Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm đến Quốc lộ 2D kết nối với đường cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ; đường Hồ Chí Minh đoạn Chợ Chu - Ngã ba Trung Sơn; Dự án đầu tư xây dựng đường từ thị trấn Sơn Dương đi Tân Trào và các dự án quan trọng khác. Triển khai các dự án mới: Dự án đầu tư xây dựng đường từ trung tâm thành phố Tuyên Quang đi khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm; Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng thích ứng biến đổi khí hậu để hỗ trợ sản xuất cho đồng bào dân tộc các tỉnh miền núi, trung du phía Bắc tỉnh Tuyên Quang,...Tiếp tục thực hiện Đề án bê tông hóa đường giao thông nông thôn và xây dựng cầu trên đường giao thông nông thôn; phê duyệt kế hoạch chi tiết thực hiện xây dựng đường và cầu trên đường giao thông nông thôn năm 2025.
Tiến độ giải ngân vốn đầu tư công năm 2025 từ ngày 01/01/2025 đến ngày 15/3/2025 là 260,47/3.651,57 tỷ đồng (chưa bao gồm vốn đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất chưa nhập Tabmis: 1.986,09 tỷ đồng), đạt 7,1% kế hoạch vốn được giao. Ước giải ngân đến hết Quý I năm 2025 là 1.189,36/5.262,66 tỷ đồng, đạt 22,6% kế hoạch vốn giao (tỷ lệ ước giải ngân căn cứ theo tỷ lệ ước của Kho bạc nhà nước Tuyên Quang tại Báo cáo số 128/BC-KBTQ ngày 07/3/2025).
5. Hoạt động của doanh nghiệp
5.1. Về tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Tính chung trong quý I (tính đến ngày 19/3/2025), toàn tỉnh có 65 doanh nghiệp thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 185,77 tỷ đồng, giảm 19% về số doanh nghiệp, giảm 61% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới đạt 2,86 tỷ đồng, giảm 2 lần.
Do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn gặp một số khó khan nhất định, nhưng cũng có những tín hiệu tích cực trong tình hình sản xuất, kinh doanh cho thấy các doanh nghiệp đã quay trở lại hoạt động bình thường, đã tác động tích cực đến việc phục hồi kinh tế ở tỉnh. Tính chung trong 3 tháng đầu năm 2025, số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động là 41 doanh nghiệp, giảm 5% so cùng kỳ. Nâng tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh là 2.892 doanh nghiệp (bao gồm 11 doanh nghiệp nhà nước và 19 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) với tổng số vốn đăng ký trên 37.124 tỷ đồng; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp đạt 12,84 tỷ đồng.
Số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động là 151 doanh nghiệp, tăng 15% so với cùng kỳ. Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể là 10 doanh nghiệp, tăng 43% so với cùng kỳ.
Để hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, tỉnh đã triển khai đồng bộ, hiệu quả các chính sách hỗ trợ; tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, ổn định để các doanh nghiệp đóng góp ngày càng cao vào sự phát triển kinh tế - xã hội; góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp. Trong thời gian tới, tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục đầu tư, rút ngắn thời gian cấp phép kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn lực đất đai, tín dụng. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Tuyên Quang hoạt động hiệu quả, giúp doanh nghiệp và nhà đầu tư giảm đáng kể thời gian thực hiện thủ tục.
5.2. Điều tra xu hướng kinh doanh ngành công nghiệp chế biến chế tạo trong quý I
Kết quả điều tra về xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cho thấy: Có 10% số doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh quý I năm nay khả quan hơn quý trước; 66,67% doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh ổn định và có 23,33% số doanh nghiệp đánh giá gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Chỉ số cân bằng của quý I năm 2025 so với quý IV năm 2024 là -13,33%. Dự kiến xu hướng kinh doanh quý II năm 2025 so với quý I cho thấy: 50% số doanh nghiệp đánh giá xu hướng sẽ tốt lên (trong đó có ngành: Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại); 36,67% số doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh sẽ ổn định (trong đó có ngành: In, sao chép bản ghi các loại; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic); có 13,33% số doanh nghiệp dự báo tiếp tục khó khăn hơn. Dự tính chỉ số cân bằng của quý tiếp theo so với quý hiện tại là 36,67%.
6. Về sản xuất nông nghiệp (tính đến ngày 20/3/2025)
6.1. Trồng trọt
6.1.1. Sản xuất vụ Đông năm 2025
Kết quả gieo trồng vụ Đông đối với từng loại cây như sau:
- Cây ngô: Trồng được 6.382,06 ha, tăng 12,37% (tăng 702,74 ha); năng suất đạt 46,58 tạ/ha, tăng 1,19%, tăng 1,02 tạ/ha so với vụ đông năm 2024. Trong điều kiện thời tiết thuận lợi, bên cạnh đó người dân đã chủ động chăm sóc những diện tích đã trồng để đảm bảo cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt, ngô vẫn là cây ưu tiên hàng đầu, do đó năng suất ngô vẫn tăng và giữ ổn định so với cùng kỳ.
- Cây khoai lang: Trồng được 981,33 ha, tăng 4,62% (tăng 43,33 ha); năng suất đạt 62,61 tạ/ha, tăng 1,07% (tăng 0,66 tạ/ha) so với cùng kỳ.
- Cây đậu tương và cây lạc: Toàn tỉnh trồng được 122,42 ha, tăng 90,77%, (tăng 58,25 ha). Về năng suất cây đậu tương đạt 16,87 tạ/ha, tăng 2% (tăng 0,33 tạ/ha); cây lạc đạt 22,52 tạ/ha, tăng 1,91% (tăng 0,42 tạ/ha).
6.1.2. Sản xuất vụ xuân
Công tác chuẩn bị cho sản xuất vụ Xuân 2025 được cấp uỷ, chính quyền, các cấp chỉ đạo sát sao, kiên quyết. Ngành chuyên môn đã kiện toàn và chỉ đạo các tổ công tác phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra, đôn đốc việc cung ứng giống, vật tư nông lâm nghiệp đảm bảo cung ứng đủ giống để gieo trồng 100% diện tích lúa theo kế hoạch; hướng dẫn nhân dân thực hiện sản xuất nông nghiệp theo Khung kế hoạch sản xuất một số cây trồng chính; thường xuyên theo dõi, dự báo và hướng dẫn biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại.
Kết quả: Cây lúa đã cấy 18.295 ha (trong đó: Lúa lai 8.583 ha; lúa thuần 9.712 ha), đạt 101,5% kế hoạch, giảm 0,68% so với cùng kỳ. Cây ngô đã trồng 8.219 ha, đạt 102,2%, giảm 0,52%; cây lạc 3.267 ha, đạt 98,8%, giảm 0,23%; cây đậu tương 106 ha, đạt 96,5%, giảm 7,49%; cây khoai lang 445 ha, đạt 100% kế hoạc, tăng 0,23%.
Cây mía: Diện tích trồng mới, trồng lại là 2.955,70 ha, đạt 99,3% kế hoạch. Trong đó: Diện tích trồng mới là 525,50 ha, trồng lại là 163,30 ha.
Đánh giá chung, Vụ xuân năm nay nhìn chung có nhiều thuận lợi về thời tiết, song các địa phương vẫn cần theo dõi sát diễn biến khí hậu và sâu bệnh để kịp thời ứng phó. Ngành nông nghiệp tỉnh đã yêu cầu các địa phương tăng cường kiểm tra đồng ruộng, hướng dẫn bà con chăm sóc lúa đúng kỹ thuật để cây lúa sinh trưởng đồng đều, hạn chế sâu bệnh ngay từ giai đoạn đầu.
6.1.3. Cây lâu năm
- Diện tích cây chuối hiện có trên địa bàn tỉnh 2.120,7 ha, giảm 4,7% so với cùng kỳ, đạt 97,6% kế hoạch năm.
- Diện tích cây chè trên địa bàn tỉnh hiện có 8.192,5 ha, giảm 0,01% so với cùng kỳ; đạt 99,8% kế hoạch năm.
6.1.3. Tình hình sinh vật gây hại
Trong những tháng đầu năm 2025, thời tiết hanh khô hơn so với năm trước, tạo điều kiện thuận lợi để sâu bệnh phát triển gây hại đến cây trồng. Cây lúa xuất hiện ốc bươu vàng gây hại cục bộ, bọ trĩ gây hại rải rác, mật độ nơi cao 1-2 con/m2, chủ yếu trưởng thành. Rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu cuốn lá, bệnh nghẹt rễ, bệnh đạo ôn lá gây hại rải rác trên các giống nhiễm BC15, TBR225, nếp… tỷ lệ hại nơi cao 2-4% số lá, cấp 1. Chuột hại rải rác, nơi cao 1-2% số dảnh. Một số diện tích ngô, lạc đậu tương bị sâu xám, sâu keo cuốn lá gây hại rải rác; cây mía bị bọ trĩ, sâu đục thân gây hại. Trên cây chè, cây có múi bị nhiễm rầy xanh nhẹ, bọ trĩ, bọ xít, nhện đỏ, nhện trắng gây hại ở mức trung bình. Cây lâm nghiệp xuất hiện sâu ăn lá, bệnh thán thư, bệnh đốm lá gây khô ngọn làm ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây.
Trước tình hình sinh vật gây hại cây trồng nêu trên. Chi cục bảo vệ thực vật đã chỉ đạo các trạm bảo vệ thực vật các huyện, thành phố phối hợp với Phòng Nông nghiệp, Trạm Khuyến nông, chính quyền địa phương chỉ đạo, hướng dẫn bà con nông dân thực hiện việc gieo cấy đúng thời vụ, chăm sóc cây trồng; thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sâu bệnh hại cây trồng, kịp thời hướng dẫn cách phòng trừ, giảm thiệt hại do sâu bênh gây ra.
6.2. Về chăn nuôi
6.2.1. Về số lượng đàn gia súc, gia cầm
Tổng đàn trâu hiện có 85.750 con, giảm 2,27% ( giảm 1.990 con) so với cùng kỳ năm 2024; đàn bò 40.013 con, giảm 1,41%( giảm 571 con); đàn lợn 569.451 con, tăng 3,08% (tăng 17.007 con); đàn gia cầm 7.610,3 nghìn con, tăng 3,45% (tăng 226,59 nghìn con).
6.2.2. Về sản phẩm đàn gia súc, gia cầm
Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng ước đạt 1.930 tấn, tăng 6,75% so với cùng kỳ năm 2024; đàn bò 562 tấn, tăng 7,05%; đàn lợn đạt 19.125 tấn, tăng 5,37%; đàn gia cầm đạt 5.296 tấn, tăng 5,26%.
Nhìn chung, tình hình chăn nuôi trong quý I năm 2025 trên địa bàn cơ bản ổn định, không có biến động lớn về dịch bệnh. Ngay sau tết Nguyên đán, người chăn nuôi đã tập trung cho việc tái đàn và phát triển chăn nuôi trở lại, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Ngoài ra, do nguồn cung nguyên liệu và giá thành ổn định nên người chăn nuôi đã dần có lãi. Tuy nhiên, do đang trong thời điểm chuyển mùa, thời tiết dao động mạnh, nhiệt độ đã tăng dần lên, tuy nhiên độ ẩm môi trường cũng tăng cao, vi sinh vật gây hại có điều kiện phát triển, nguy cơ phát sinh và lây lan dịch bệnh rất cao, nguy cơ phát sinh và lây lan dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm rất cao. Ngành chức năng đã khuyến cáo người chăn nuôi nên thận trọng, trước khi nuôi lứa mới, chú ý công tác vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng nuôi và dụng cụ chăn nuôi, đồng thời chủ động lựa chọn nguồn con giống và nguồn thức ăn chăn nuôi chất lượng, phù hợp chủng loại, đúng giai đoạn tuổi của vật nuôi để tiết kiệm chi phí đầu vào, giảm giá thành trong chăn nuôi. Bên cạnh đó, ngành chức năng đã tập trung tăng cường kiểm tra chất lượng vật tư đầu vào từ con giống, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y để không xảy ra tình trạng sốt giá cục bộ ở một số nơi, gây bất lợi cho người chăn nuôi.
6.3. Về công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trong quý
6.3.1. Công tác phòng chống và điều trị
Chi cục luôn chủ động phối hợp với các huyện, thành phố theo dõi chặt chẽ tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm, thuỷ sản trên địa bàn, đặc biệt các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm; Trong quý I bệnh Cúm gia cầm (H5N1) phát sinh tại 45 hộ/11 thôn (tổ dân phố)/02 xã Thanh Tương và thị trấn Na Hang, huyện Na Hang với tổng số 7.523 con gia cầm mắc bệnh buộc phải tiêu hủy; bệnh Dịch tả lợn Châu phi phát sinh tại 01 hộ thuộc xã Khau Tinh, huyện Na Hang với số con tiêu hủy là 04 con/170 kg. Số mẫu đã lấy là 02 mẫu kết quả 01 mẫu (-) tính và 01 mẫu (+) tính với dịch tả lợn châu phi. Một số bệnh nội, ngoại khoa ký sinh trùng xuất hiện trên đàn gia súc, gia cầm đã được nhân viên thú y phát hiện, chẩn đoán và điều trị kịp thời số gia súc khỏi bệnh: 8.462 con.
6.3.2. Công tác kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật
- Kiểm dịch vận chuyển ngoại tỉnh: Tiếp tục thực hiện chặt chẽ đúng quy định công tác kiểm dịch vận chuyển ngoài tỉnh đã kiểm tra cấp 894 giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển trong đó (362 chuyến vận chuyển 85.572 con gia súc, gia cầm và 532 chuyến vận chuyển 9.727 tấn sữa tươi nguyên liệu và 3480 kg SPĐV chế biến làm Thức ăn chăn nuôi). đi các tỉnh Bắc Ninh, Hà Nội, Hà Nam, Hà Giang, Nam Định..
- Tại các Trạm Kiểm dịch động vật: Các huyện duy trì thực hiện tại các trạm Kiểm dịch, đã kiểm tra 312 lượt phương tiện vận chuyển đủ thủ tục vận chuyển 122.224 con gia súc, gia cầm.
- Công tác kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y: Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các huyện, thành phố đã kiểm tra, đóng dấu: 567 con trâu, bò và 11.627 con lợn.
6.4. Về sản xuất lâm nghiệp (ước tính có đến ngày 25/3/2025)
6.4.1. Kết quả trồng rừng
Để hoàn thành kế hoạch trồng rừng năm 2025. UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành chức năng chủ động hướng dẫn và kiểm tra UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan tăng cường thực hiện công tác quản lý đất lâm nghiệp. Bố trí đất trồng, cây giống, dọn thực bì và cuốc hố... khẩn trương đẩy nhanh tiến độ triển khai công tác rà soát, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp và các chủ trồng rừng. Toàn tỉnh đã sản xuất 8,5 triệu cây giống, đạt 42,50% kế hoạch trồng rừng năm 2025; trồng rừng được 3.346,99 ha, đạt 33,13% kế hoạch năm, tăng 3,72% so với cùng kỳ (trong đó trồng rừng tập trung 2.980 ha, trồng cây phân tán 366,99 ha).
6.4.2. Kết quả khai thác rừng trồng
Ước tính quý I năm 2025, toàn tỉnh khai thác được 226.664 m3 gỗ¬, tăng 10,77% so với cùng kỳ.
Kết quả khai thác gỗ rừng trồng tăng so với cùng kỳ do: Tỉnh đã có những cơ chế, chính sách mở để thu hút các nhà đầu tư sản xuất, chế biến lâm sản với công nghệ dây chuyền hiện đại như nhà máy giấy An Hòa, nhà máy sản xuất đũa xuất khẩu..., có những chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, nhu cầu khai thác gỗ và giá thị trường gỗ tăng, diện tích đến tuổi khai thác lớn các hộ dân và doanh nghiệp đã đẩy nhanh tiến độ khai thác. Bên cạnh đó thị trường chế biến gỗ xuất khẩu ra các nước đã được mở cửa thông thương trở lại.
6.4.3. Công tác bảo vệ rừng:
Công tác quản lý, bảo vệ rừng được các cấp, các ngành quan tâm, đồng thời tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện kế hoạch trồng rừng năm 2025; tuyên truyền, phổ biến giáo dục cho người dân nâng cao nhận thức về các chính sách quản lý bảo vệ và phát triển rừng; tăng cường kiểm tra, ngăn chặn việc phá rừng, đốt rừng, triệt phá các đường dây buôn bán, vận chuyển lâm sản trái phép. Thường xuyên cảnh báo nguy cơ cháy rừng, đẩy mạnh tuyên truyền về công tác phòng cháy chữa cháy rừng; phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng và chính quyền cơ sở, các chủ rừng tăng cường kiểm tra, kiểm soát, phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các hành vi xâm hại rừng.
Theo báo cáo của Chi cục Kiểm lâm tỉnh đến ngày 15/3/2025 xảy ra 4 vụ cháy rừng, diện tích rừng bị cháy 2,29 ha. Số vụ chặt phá rừng 3 vụ tổng diện tích bị chặt phá 2,23 ha, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng, đã kiểm tra, xử xử lý các trường hợp khai thác, vận chuyển gỗ trái phép; thường trực phòng cháy, chữa cháy rừng 24/24 giờ trong mùa khô hanh. Từ đầu năm, đã kiểm tra, phát hiện và xử lý 32 vụ vi phạm (trong đó xử phạt vi phạm hành chính 29 vụ, xử lý hình sự 3 vụ), tịch thu 17,363 m3 gỗ các loại, thu nộp ngân sách 271,6 triệu đồng.
6.5. Về thuỷ sản
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản 3.307,35 ha, giảm 1,59% so với cùng kỳ. Tổng sản lượng thuỷ sản 2.504 tấn, tăng 6,67% (tăng 156 tấn), trong đó: Sản lượng nuôi trồng 2.278 tấn, tăng 6,16%; sản lượng khai thác có 226 tấn, tăng 12,08%.
6.6. Phát động Tết trồng cây “Đời đời nhớ ơn Bác Hồ” Xuân Giáp Thìn và thực hiện kế hoạch trồng rừng năm 2024
Hưởng ứng phong trào Tết trồng cây “Đời đời nhớ ơn Bác Hồ” Xuân Ất Tỵ năm 2025 trên địa bàn toàn tỉnh đã tổ chức 143 điểm phát động “Tết trồng cây” với tổng số 21.165 người tham gia, trồng được 144.069 cây Keo, Mỡ, Bạch đàn và một số loài cây bản địa, tương đương diện tích 198,84 ha.
Tỉnh đã tổ chức Lễ phát động Tết trồng cây Đời đời nhớ ơn Bác Hồ Xuân Ất Tỵ năm 2025, địa điểm tại thôn Tân Lập, xã Tân Trào, huyện Sơn Dương. Tại buổi Lễ đã trồng được 1.055 cây (1.000 cây Lim xẹt và 50 cây Chò chỉ) trên diện tích 2 ha.
6.7. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2025; đôn đốc hoàn thiện hồ sơ các xã mục tiêu năm 2023, 2024. Tổ chức công bố quyết định công nhận 05 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Toàn tỉnh có 85 xã/121 xã hoàn thành 19/19 tiêu chí nông thôn mới (72 xã đã có quyết định công nhận), 23 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (17 xã đã có quyết định công nhận), 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu (04 xã đã có quyết định công nhận); thành phố Tuyên Quang tiếp tục duy trì và nâng cao các tiêu chí nông thôn mới; huyện Hàm Yên cơ bản đã hoàn thành 07/9 tiêu chí, huyện Sơn Dương đã hoàn thành 04/9 tiêu chí huyện nông thôn mới.
7. Sản xuất công nghiệp
Đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp Xuân Vân, huyện Yên Sơn và cụm công nghiệp An Hoà - Long Bình An, thành phố Tuyên Quang; đôn đốc thực hiện các thủ tục để xây dựng Cụm công nghiệp Phúc Ứng 2, huyện Sơn Dương. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện tiến độ triển khai các dự án phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh, đôn đốc duy trì, nâng cao công suất của các nhà máy sản xuất mới hoàn thành đưa vào hoạt động năm 2024, trong quý I/2025 có thêm 04 dự án sản xuất công nghiệp đi vào hoạt động: Dự án Nhà máy sản xuất giày dép thể thao và giày lười cao cấp; Dự án Nhà máy sản xuất gia công chế tạo đồ chơi thú bông; Đầu tư xây dựng đường dây và Trạm biến áp 110 kV Tuyên Quang 2, tỉnh Tuyên Quang; Nhà máy nhiên liệu sinh khối EREX SAKURA TUYÊN QUANG với tổng vốn đầu tư trên 774,9 tỷ đồng.
7.1. Về phát triển công nghiệp trong tháng
- Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) trong tháng tăng 19,97% so với tháng trước, tăng 10,52% so với cùng kỳ, trong đó: Ngành khai khoáng tăng 6,55%, tăng 0,59%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 21,66%, tăng 6,56%; sản xuất và và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 10,7%, tăng 116,17%; cung cấp nước và hoạt động thu gom xử lý rác, nước thải giảm 14,52%, giảm 22,17%.
Một số ngành công nghiệp cấp II có chỉ số sản xuất tăng so với tháng trước và tăng so với cùng kỳ như: Sản xuất trang phục tăng 25,17%, tăng 9,12%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 14,79%, tăng 88,59%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 0,98%, tăng 45,01%;...
- Trong tháng chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tháng 3/2025 tăng 1,67% so với tháng trước, tăng 7,91% so với cùng kỳ. Trong đó: khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,03% và giảm 0,03%; doanh nghiệp ngoài quốc doanh giữ nguyên so tháng trước và tăng 2,94%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 3,56% và tăng 14,1%. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về thị trường tiêu thụ, song các doanh nghiệp đã nỗ lực thực hiện các giải pháp để ổn định sản xuất, tìm kiếm đơn hàng, đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động.
- Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong tháng giảm 0,95% so với tháng trước và giảm 16,62% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng khá so với tháng trước là: Sản xuất trang phục tăng 4,3%; Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện tăng 14,29%; In, sao chép bản ghi các loại tăng 15,79%;…
- Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong tháng tăng 27,96% so với tháng trước và giảm 17,49% so với cùng kỳ. Trong đó, một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so với cùng kỳ là: Ngành sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 23,99%; Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 26,42%;…
- Tính chung trong quý I năm 2025, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 7,22% so với cùng kỳ năm trước, Chia theo từng ngành kinh tế cấp I như sau:
+ Ngành khai khoáng tăng 15,44%, nguyên nhân từ đầu năm đến nay, sản lượng khai thác khai thác khoáng hóa chất và khoáng phân bón tăng so cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,71%, do một số ngành chế biến, chế tạo tăng như: Chế biến thực phẩm tăng 6,8%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 43,46%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 37,27%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 8,01%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 16,05%;...
+ Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 24,14%, do lượng nước tại hồ thủy điện năm nay cao hơn năm trước; ngoài ra, để bảo đảm nước phục vụ gieo cấy lúa vụ Xuân cho khu vực Trung du và Đồng bằng Bắc Bộ, hồ thủy điện Tuyên Quang cũng đã thực hiện các đợt xả nước dẫn đến sản lượng điện tăng.
+ Ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 4,54%, do hoạt động thu gom, xử lý rác thải giảm 20,48% so cùng kỳ.
7.2. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu
- Sản phẩm công nghiệp chủ yếu trong tháng của tỉnh đạt mức tăng trưởng khá, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng so với cùng kỳ năm trước như: Điện thương phẩm đạt 101 triệu Kwh, tăng 7,01%; điện sản xuất đạt 94 triệu Kwh, tăng 192,83%; chè chế biến đạt 739 tấn, tăng 73,83%; xi măng đạt 121.000 tấn, tăng 26,25%;…Tuy nhiên, cũng có một số sản phẩm công nghiệp giảm so với cùng kỳ như: Đường kính đạt 5.000 tấn, giảm 8,69%; Bột ba rít đạt 849 tấn, giảm 36,36%; giấy đế xuất khẩu đạt 700 tấn, giảm 38,4%;…
- Tính chung trong quý I năm 2025, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng khá so với cùng kỳ năm trước: Điện sản xuất đạt 265 triệu Kwh, tăng 29,61%; bột Felspat đạt 27.800 tấn, tăng 28,21%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài đạt 2.420 nghìn đôi, tăng 43,46%;… Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu giảm so với cùng kỳ năm trước như: Bột ba rít đạt 2.062 tấn, giảm 15%; Giấy đế xuất khẩu đạt 1.911 tấn, giảm 31,6%;...
- Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn quý I/2025 tăng 5,66% so với cùng kỳ. Trong đó: khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 0,09%; doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 6,21%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 6,47%,...
- Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo quý I/2025 giảm 11,93% so với cùng kỳ, một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng là: Ngành sản xuất trang phục tăng 5,23%; ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện tăng 53,42%; Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 128,57%;…
8. Thương mại và Dịch vụ
Hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ và vận tải trên địa bàn tỉnh diễn ra sôi động, tăng trưởng khá; xuất, nhập khẩu ổn định, chỉ số giá được kiềm chế ở mức thấp.
Tại các chợ, siêu thị, nguồn cung hàng hóa dồi dào cả về chủng loại lẫn số lượng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng, không có tình trạng khan hiếm hàng hóa và tăng giá đột biến, hàng hóa được tổ chức lưu thông thông suốt.
Những tháng đầu năm, du lịch của tỉnh đã đạt được nhiều tín hiệu khởi sắc, cùng với những lễ hội mang đậm nét văn hóa truyền thống của đồng bào các dân tộc, nhiều điểm du lịch tâm linh trên địa bàn tỉnh đã thu hút đông đảo du khách đến tham quan, vãn cảnh ngay trong những ngày đầu xuân mới; tỉnh đã triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp “kích cầu” du lịch, phục hồi hoạt động du lịch, lữ hành, tạo việc làm, ổn định đời sống nhân dân.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 3 ước đạt 2.803 tỷ đồng, tăng 0,72% so với tháng trước, tăng 9,53% so với cùng kỳ. Tính chung trong quý I/2025, tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 8.835 tỷ đồng, tăng 14,06%. Trong đó doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 7.822 tỷ đồng, tăng 14,56%; dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 658 tỷ đồng, tăng 11,14%; dịch vụ khác ước đạt 355 tỷ đồng, tăng 10,56%.
8.1. Doanh thu bán lẻ hàng hóa, dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và dịch vụ khác
8.1.1. Doanh thu bán lẻ hàng hóa
Tổng mức bán lẻ hàng hóa trong tháng ước đạt 2.468 tỷ đồng, tăng 0,57% so với tháng trước, tăng 10,15% so với cùng kỳ, cụ thể như sau: Lương thực, thực phẩm tăng 0,23%, tăng 25,51%; hàng may mặc tăng 4,11%, tăng 26,59%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 0,78%, tăng 7,14%; vật phẩm, văn hoá, giáo dục tăng 2,94%, tăng 16,63%,… một số nhóm hàng giảm so với tháng trước và giảm so với cùng kỳ cùng kỳ như: Xăng, dầu các loại giảm 3,06%, giảm 22,85%; nhiên liệu khác ( trừ xăng dầu) giảm 4,65%, giảm 14,19%;... Tính chung trong quý I/2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 7.822 tỷ đồng, tăng 14,56% so với cùng kỳ.
8.1.2. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ khác
- Trong tháng, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 219 tỷ đồng, tăng 1,39% so với tháng trước, tăng 8,63% so với cùng kỳ. Trong đó: Dịch vụ lưu trú đạt 24 tỷ đồng, tăng 4,35%, tăng 42,78%; dịch vụ ăn uống đạt 195 tỷ đồng, tăng 1,56%, tăng 5,51%; dịch vụ lữ hành đạt 0,58 tỷ đồng, tăng 7,69%, tăng 43,9%. Tính chung trong quý I/2024 ước đạt 658 tỷ đồng, tăng 11,14%.
- Doanh thu nhóm dịch vụ khác trong tháng ước đạt 116 tỷ đồng, tăng 2,65% so với tháng trước, tăng 5,19% so với cùng kỳ. Trong đó: Dịch vụ giáo dục và đào tạo đạt 3 tỷ đồng, tăng 3,76%, tăng 17,5%; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội đạt 5 tỷ đồng, tăng 0,27%, tăng 23,31%; dịch vụ sửa chữa máy vi tính, đồ dung cá nhân và gia đình tăng 3,68%, tăng 24,46%,…. Tính chung trong quý I/2025, ước đạt 355 tỷ đồng, tăng 10,56%.
8.2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước đạt 14,6 triệu USD, giảm 3,95% so với tháng trước, tăng 82,5% so với cùng kỳ. Tính trong quý I/2025, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 52 triệu USD, đạt 29,7% kế hoạch, tăng 77,79% so với cùng kỳ.
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng ước đạt 7,9 triệu USD, tăng 12,86% so với tháng trước, tăng 68,09% so với cùng kỳ. Tính trong quý I/2025 kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 22,1 triệu USD, đạt 23,2% kế hoạch, tăng 37% so với cùng kỳ.
Một số nhóm hàng có sản phẩm xuất khẩu trong quý đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ như: Bột ba rít tăng 233,3%; Antimony thỏi tăng 114,5%; phong bì tăng 32,6%;… Bên cạnh đó, một số nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm so với cùng kỳ: Chè xuất khẩu giảm 18,1%; giấy đế xuất khẩu giảm 7,5%; hàng dệt may giảm 21,3%;...
Một số mặt hàng nhập khẩu chính được dùng làm nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hàng may mặc tiếp tục tăng, cho thấy những dấu hiệu trong phục hồi trong sản xuất may mặc. Trong quý I/2025, nhóm hàng vải may mặc, phụ liệu may mặc, phụ liệu khác đạt 18 triệu USD, tăng 47,9% so với cùng kỳ; nhóm máy móc, thiết bị, phụ tùng, hàng hóa khác đạt 4 triệu USD, tăng 2,8%.
9. Vận tải hàng hóa và hành khách
Từ đầu năm đến nay, nhu cầu đi du lịch, lễ hội và vận chuyển hàng hóa của người dân tăng cao; ngành chức năng đã chỉ đạo các đơn vị quản lý giao thông, Bến xe khách, các doanh nghiệp, hợp tác xã và các hộ kinh doanh cá thể vận tải trên địa bàn tỉnh chuẩn bị đầy đủ phương tiện, bảo đảm phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân được thuận lợi, an toàn,... chú trọng, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát về việc kê khai, niêm yết giá; xử lý các hành vi vi phạm quy định pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, vi phạm nồng độ cồn, chở quá khổ, quá tải, quá số người quy định, phương tiện không bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường...
9.1. Doanh thu vận tải tải kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải
- Doanh thu vận tải trong tháng ước đạt 428 tỷ đồng, tăng 1,65% so với tháng trước, tăng 22,62% so với cùng kỳ. Trong đó, vận tải hành khách ước đạt 72 tỷ đồng, giảm 13,91%, tăng 32,52%; vận tải hàng hóa ước đạt 354 tỷ đồng, tăng 5,56%, tăng 20,72%; hỗ trợ vận tải ước đạt 0,56 tỷ đồng, giảm 6,14%, tăng 41,89%; bưu chính, chuyển phát ước đạt 0,41 tỷ đồng, tăng 2,7%, tăng 64,59%,…
- Tính chung trong quý I/2025, doanh thu vận tải kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 1.360 tỷ đồng, tăng 23,91% so với cùng kỳ. Trong đó: Vận tải hành khách đạt 237 tỷ đồng, tăng 28,79%; vận tải hàng hóa đạt 1.119 tỷ đồng, tăng 22,87%; hỗ trợ vận tải đạt 2 tỷ đồng, tăng 38,69%; bưu chính, chuyển phát đạt 1 tỷ đồng, tăng 63,92%,…
9.2. Vận tải hành khách
- Vận chuyển hành khách trong tháng ước đạt 1,29 triệu lượt hành khách, giảm 12,58% so với tháng trước, tăng 25,4% so với cùng kỳ; luân chuyển hành khách ước đạt 92,43 triệu lượt hành khách.km, giảm 12,78%, tăng 28,33%.
- Tính chung trong quý I/2025, vận chuyển hành khách ước đạt 4,18 triệu lượt hành khách, tăng 21,59% so với cùng kỳ; luân chuyển hành khách ước đạt 301,29 triệu lượt hành khách.km, tăng 26,41%.
9.3. Vận tải hàng hóa
- Vận chuyển hàng hóa ước đạt 2,4 triệu tấn, tăng 7,19% so với tháng trước, tăng 23,95% so với cùng kỳ; luân chuyển hàng hóa ước đạt 157,36 triệu tấn.km, tăng 5,54%, tăng 22,3%.
- Tính chung trong quý I/2025, vận chuyển hàng hóa ước đạt 7,36 triệu tấn, tăng 21,91% so với cùng kỳ; luân chuyển hàng hóa ước đạt 488,17 triệu tấn.km, tăng 22,88%.
10. Về du lịch
Triển khai chương trình kích cầu du lịch năm 2025; đề xuất Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Kết luận số 123-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về Đề án bổ sung về phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 với mục tiêu tăng trưởng đạt 8% trở lên; kịch bản tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2025 tỉnh Tuyên Quang về lĩnh vực du lịch; chuẩn bị các điều kiện tham gia các hoạt động tổng kết liên kết phát triển du lịch giữa thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh Đông Bắc giai đoạn 2024-2025; quảng bá bài viết giới thiệu về du lịch Tuyên Quang trên Tạp chí Travel +; xây dựng Vocher Lễ hội Thành Tuyên trong chương trình Đẹp +84...
Trong tháng 3/2025, thu hút được 430.000 lượt khách du lịch, tổng thu từ khách du lịch đạt 620 tỷ đồng (nâng tổng số 3 tháng đầu năm 2025, thu hút 957.000 lượt khách, đạt 32% kế hoạch, tăng 4% so với cùng kỳ; tổng thu từ khách du lịch đạt 1.288 tỷ đồng, đạt 27% kế hoạch, tăng 19% so với cùng kỳ).
II. LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Về lao động việc làm
Các giải pháp tạo việc làm mới đã được tỉnh Tuyên Quang thực hiện hiệu quả trong thời gian qua gồm: tăng cường các hoạt động liên kết trong đào tạo nghề, tư vấn, tìm kiếm giới thiệu việc làm mới, thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh...Tại các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh, công tác tuyển sinh đã ngày càng gắn với nhu cầu xã hội. Nhiều ngành nghề có tỷ lệ xin được việc làm cao, phù hợp với thực tế địa phương đã thu hút được nhiều lao động nông thôn theo học. Tiêu biểu như: Công nghệ ô tô, điện công nghiệp, vận hành máy thi công nền…
Trong quý I/2025, toàn tỉnh đã tạo việc làm cho 3.661 lao động, trong đó: Lao động làm việc trong các ngành kinh tế tại tỉnh là 2.263 người; Lao động đi làm việc các tỉnh, thành phố 1.271 người; lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng 127 người, đạt 7,56% kế hoạch và bằng 23,9% so với cùng kỳ. Thực hiện kịp thời, đúng quy định các chế độ, chính sách bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị thu hồi Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm và rút tiền kỹ quỹ đối với 01 doanh nghiệp (Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nông nghiệp TOKYO). Thẩm định cấp 30 giấy phép lao động (trong đó: cấp mới 28 giấy phép lao động; gia hạn 02 giấy phép lao động); chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài cho 07 doanh nghiệp với 30 lao động nước ngoài làm việc tại tỉnh; thu hồi 24 giấy phép lao động của 14 lượt doanh nghiệp, đơn vị; xác nhận 01 trường hợp người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
2. Đời sống dân cư
Từ đầu năm đến nay, tình hình đời sống dân cư trên địa bàn tỉnh tiếp tục ổn định. Giá cả các mặt hàng thiết yếu không có biến động lớn, duy trì sự bình ổn. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh cơ bản đạt kế hoạch đề ra, đa số doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và phát triển, không xảy ra tình trạng cắt giảm giờ làm, nghỉ việc, nghỉ luân phiên và chấm dứt hợp đồng với người lao động, đời sống của người lao động trong các công ty đang dần được cải thiện.
Từ đầu năm đến nay, Tỉnh đã tổ chức tặng quà 36 suất quà đối với người có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ với tổng số tiền 43,2 triệu đồng; chăm lo, giúp đỡ các đối tượng chính sách xã hội. Thực hiện các chính sách, chương trình thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; công tác tiếp nhận, quản lý, điều trị, cai nghiện cho người nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh. Tiếp tục thực hiện Đề án giảm nghèo bền vững gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững (năm 2024 tỷ lệ hộ nghèo đa chiều chung toàn tỉnh giảm 3,79%). Triển khai Kế hoạch xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ gia đình có người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ gia đình khó khăn về nhà ở; đến ngày 28/3/2025, tổng số hộ đã khởi công, đang xây dựng và hoàn thành đưa vào sử dụng nhà là 5.092/6.928 hộ, đạt 73,5% kế hoạch, trong đó, số hộ hoàn thành: 2.300 hộ, số hộ đang làm 2.742 hộ, còn 1.836 hộ chưa triển khai làm.
3. Công tác người có công, giảm nghèo, bảo trợ xã hội và phòng chống tệ nạn xã hội
3.1. Công tác đối với người có công với cách mạng
Duy trì thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công; đẩy mạnh thực hiện các phong trào, hoạt động "đền ơn, đáp nghĩa", "uống nước nhớ nguồn", chú trọng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần đối với người có công; tỉnh đã triển khai các hoạt động tặng quà của Chủ tịch nước, quà của tỉnh đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh nhân dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025 với 16.192 suất quà, số tiền trên 6.770.900.000 đồng. (Trong đó: Quà của Chủ tịch nước 7.757 suất quà, số tiền 2.401.200.000 đồng; Quà của tỉnh 8.435 suất quà, số tiền 4.369.700.000 đồng).
Tiếp tục duy trì tiếp nhận các hồ sơ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ, trợ cấp ưu đãi học sinh, sinh viên là con của Người có công với cách mạng. Thẩm định, phê duyệt kinh phí trang cấp đối với người có công với cách mạng đến niên hạn trang cấp năm 2025 của các huyện: Na Hang, Lâm Bình, Hàm Yên, Yên Sơn và thành phố Tuyên Quang.
3.2. Công tác bảo trợ xã hội và phòng chống các tệ nạn xã hội
Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách an sinh xã hội cho các hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Tiếp tục thực hiện các giải pháp hỗ trợ, tạo việc làm cho người lao động; đôn đốc thực hiện các giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội chăm lo, giúp đỡ các đối tượng chính sách xã hội, thực hiện các chính sách, chương trình thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
Duy trì công tác tiếp nhận, quản lý, điều trị, cai nghiện cho người nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh, tại thời điểm báo cáo Cơ sở đang quản lý tổng 132 học viên cai nghiện ma túy bắt buộc; 01 cai nghiện tự nguyện. Quá trình thực hiện cho đến nay có 06 học viên hoàn thành cai nghiện và tiếp nhận mới 08 học viên ( trong đó tiếp nhận, quản lý 01 đối tượng trong thời gian lập hồ sơ của CA xã Xuân Vân; CA xã Mỹ Bằng, huyệnYên Sơn).
4. Hoạt động giáo dục và đào tạo
Tiếp tục thực hiện Đề án nâng cao chất lượng giáo dục đại trà giai đoạn 2021- 2025 và các kế hoạch triển khai thực hiện trong lĩnh vực giáo dục. Chất lượng giáo dục đại trà có những chuyển biến tích cực và theo hướng thực chất hơn; đảm bảo tiến độ xây dựng trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia với 16/455 trường, đạt 69,5%; sắp xếp lại trường, điểm trường, lớp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông vượt kế hoạch đề ra; duy trì vững chắc kết quả phổ cập - xóa mù chữ; tỷ lệ học sinh phổ thông người dân tộc thiểu số học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú, dân tộc bán trú tăng lên 21,4% (vượt 0,9% so với kế hoạch); tỷ lệ huy động trẻ đi nhà trẻ tăng nhanh (đạt 52,1%), tăng 2,6% so với năm 2024; cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học được bổ sung; tỷ lệ phân luồng học sinh sau trung học cơ sở đạt 10,2%; chất lượng học sinh giỏi được duy trì; năm học 2024-2025, tại kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, tỉnh Tuyên Quang đạt 56 giải (06 giải Nhì, 22 Giải Ba và 28 giải khuyến khích), tăng 01 giải so với năm học trước, xếp thứ 24/63 tỉnh, thành phố; xếp thứ 6/14 tỉnh khu vực trung du miền núi phía Bắc về số lượng giải. Tổ chức Kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 9, lớp 11, lớp 12 và kỳ thi thử tốt nghiệp trung học phổ thông lần 1 năm học 2024-2025 đảm bảo an toàn, nghiêm túc. Củng cố ổn định mạng lưới giáo dục nghề nghiệp, xây dựng kế hoạch giáo dục nghề nghiệp năm 2025 với tổng chỉ tiêu tuyển sinh và đào tạo cho 8.500 người học.
5. Hoạt động y tế
Tiếp tục thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực ngành y tế tỉnh Tuyên Quang”; các nhiệm vụ và giải pháp nâng cao năng lực hệ thống y tế từ tỉnh đến cơ sở; thực hiện các biện pháp giảm quá tải, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh các tuyến; tổng số lượt khám bệnh trong Quý I/2025 là 281.113 lượt người. Số người được cấp thẻ bảo hiểm y tế 219.565 người, tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 95,86% kế hoạch (kế hoạch năm 2025 là 96,2%). Thực hiện tốt Chương trình tiêm chủng mở rộng; cung cấp vắc xin, dụng cụ và đảm bảo chất lượng, an toàn tiêm chủng tại các điểm tiêm, không xảy ra tai biến. Kiểm soát thị trường dược phẩm, đáp ứng đủ thuốc cung ứng cho các cơ sở khám chữa bệnh và nhu cầu điều trị của nhân dân. Đảm bảo công tác an toàn vệ sinh thực phẩm phục vụ các sự kiện, lễ hội lớn; giám sát chặt chẽ các cơ sở sản xuất, kinh doanh chế biến thực phẩm; kiểm tra, giám sát tại 977 cơ sở, đạt 33,9% kế hoạch; xử lý 30 cơ sở vi phạm các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP); triển khai việc thẩm định và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATVSTP cho 07 cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại các huyện, thành phố, đạt 5,6% kế hoạch. Từ đầu năm đến nay ghi nhận 01 vụ ngộ độc thực phẩm 08 người mắc, không có người bị tử vong. Duy trì công tác tuyên truyền vận động kế hoạch hóa gia đình, lồng ghép với thực hiện dịch vụ sức khỏe sinh sản tại cộng đồng.
6. Hoạt động văn hoá - thể dục, thể thao
Triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025 - 2030 trên địa bàn tỉnh; thực hiện kế hoạch về tổ chức hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch năm 2025 trên địa bàn tỉnh; tổ chức thành công Chương trình nghệ thuật “Tuyên Quang chào năm 2025" với chủ đề Tuyên Quang - Niềm tin tương lai; dàn dựng, biểu diễn chương trình nghệ thuật phục vụ khai mạc Hội báo Xuân Ất Tỵ năm 2025; phát động Giải báo chí toàn quốc về Xây dựng Đảng (Giải Búa liềm vàng) lần thứ X và Giải Báo chí tỉnh Tuyên Quang lần thứ VII; Chương trình nghệ thuật kỷ niệm 95 năm ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam (03/2); 85 năm ngày thành lập Chi bộ Mỏ than (20/3),... Tiếp tục triển khai các bước thực hiện dự án Bảo tồn, tôn tạo Khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào và các dự án tu bổ, tôn tạo di tích lịch sử. Thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tổ chức 03 giải thể thao cấp tỉnh; chuẩn bị các điều kiện tổ chức giải Giải bóng đá nữ các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang năm 2025; thành lập Đoàn vận động viên của tỉnh tham gia giải Canoeing và Rowing Vô địch các tay chèo xuất sắc Quốc gia và Giải Vô địch và Vô địch trẻ Vật bãi biển Quốc gia năm 2025.
7. Một số hoạt động khác
Thực hiện công tác tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ và tham gia thực hiện nghĩa vụ công an nhân dân năm 2025. Cấp ủy, chính quyền thành phố đã lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện tốt các bước, các khâu theo đúng quy trình, bảo đảm công khai, công bằng, dân chủ, đúng pháp luật và đạt chất lượng. Công tác phát lệnh gọi nhập ngũ được phát đến tận tay thanh niên trúng tuyển. Trước ngày hội giao quân, các địa phương đều tổ chức nhiều hoạt động sôi nổi, thiết thực như: Giao lưu, gặp mặt, tặng quà động viên các tân binh chuẩn bị lên đường nhập ngũ.
Năm 2025, toàn tỉnh có 1.388 tân binh nhập ngũ, tham gia nghĩa vụ quân sự và công an nhân dân, tăng 13 tân binh so với năm 2024. Trong đó, có 1.150 tân binh tham gia nghĩa vụ quân sự, 238 tân binh tham gia nghĩa vụ công an. Trong số này, có 510 người tự nguyện viết đơn, 4 tân binh là đảng viên. Giao cho 4 đơn vị nhận quân: Lữ đoàn 144, Bộ Tổng tham mưu; Trung đoàn 174, Sư đoàn 316, Quân khu II; Binh chủng Đặc công và Công an tỉnh.
8. Tình hình an toàn giao thông
- Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 9 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 5 người và làm bị thương 4 người. Số vụ tai nạn giảm 25% so với tháng trước, số người chết giảm 16,67%; số người bị thương giảm 50%. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giảm 40%, số người chết giảm 44,44%, số người bị thương giảm 75%.
- Tính chung trong quý I/2025, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 39 vụ tai nạn giao thông, làm 17 người chết và làm 26 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước tăng 2,63% số vụ, số người chết giảm 15%, số người bị thương giảm 18,75%.
8. Thiệt hại do thiên tai, phòng chống cháy, nổ
8.1. Về thiên tai
Trong 3 tháng đầu năm 2025, trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang xảy ra 01 vụ thiên tai vào ngày 13/3/2025. Mưa to kèm theo giông lốc làm 24 ngôi nhà bị tốc mái; thiệt hại 01 phòng học tại điểm Trường Tiểu học thôn Tân Minh, xã Kiến Thiết, huyện Yên Sơn bị tốc mái hoàn toàn; 11,5 ha keo bị gãy, đổ. Ước tính tổng giá trị thiệt hại: 920 triệu đồng.
8.2. Về cháy nổ
Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy tại chợ Trung Môn, xã Trung Môn, huyện Yên Sơn. Không ghi nhận thiệt hại về người, ước tính thiệt hại tài sản đang được cơ quan chức năng thống kê tổng hợp.
9. Một số nhiệm vụ giải pháp trong thời gian tới
Với quyết tâm hoàn thành cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh đã đề ra trong năm 2025. Để phấn đấu hoàn thành các mục tiêu theo kế hoạch cần phải tiếp tục thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
Một là, Tập trung giải quyết dứt điểm khó khăn vướng mắc, nhất là các vướng mắc liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm của tỉnh, bàn giao cho các nhà thầu tổ chức thi công hoàn thành trong quý I. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thi công, nhất là công trình, dự án trọng điểm của tỉnh, như: đường Cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang (giai đoạn 1) đoạn qua tỉnh Tuyên Quang; đường từ Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm đến Quốc lộ 2D kết nối với đường cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ; đường Hồ Chí Minh đoạn Chợ Chu - Ngã ba Trung Sơn; Dự án đầu tư xây dựng đường từ thị trấn Sơn Dương đi Tân Trào và các dự án quan trọng khác; đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư, lựa chọn nhà thầu để sớm khởi công các dự án mới trong năm 2025: Dự án đầu tư xây dựng đường từ trung tâm thành phố Tuyên Quang đi khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm; Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng thích ứng biến đổi khí hậu để hỗ trợ sản xuất cho đồng bào dân tộc các tỉnh miền núi, trung du phía Bắc tỉnh Tuyên Quang, công trình thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, các công trình, dự án khác,... Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Đề án bê tông hóa đường giao thông nông thôn và xây dựng cầu trên đường giao thông nông thôn. Đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành lập các quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, từng bước nâng cao tỷ lệ phủ kín các cấp độ quy hoạch (thành phố Tuyên Quang theo tiêu chí đô thị loại 1; các thị trấn Sơn Dương, huyện Sơn Dương, Vĩnh Lộc, huyện Chiêm Hóa, Tân Yên, huyện Hàm Yên theo tiêu chí đô thị loại IV; thị trấn Yên Sơn, huyện Yên Sơn; Lăng Can huyện Lâm Bình đạt tiêu chí của đô thị loại V).
Đẩy mạnh thực hiện Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030”; kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh; đôn đốc các chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh triển khai dự án theo đúng tiến độ được phê duyệt nhằm hoàn thành chỉ tiêu về nhà ở xã hội đã được Thủ tướng Chính phủ giao.
Hai là, Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Đề án thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025; thực hiện rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, hỗ trợ các tập đoàn và các doanh nghiệp đến tìm hiểu, khảo sát môi trường đầu tư, kinh doanh để thu hút các nhà đầu tư tiềm năng đến triển khai các dự án trên địa bàn tỉnh góp phần giải quyết việc làm mới cho lao động địa phương, tăng thu ngân sách. Tổ chức đối thoại, họp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư trong việc triển khai thực hiện dự án. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị theo chức năng nhiệm vụ tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là quy hoạch, bồi thường giải phóng mặt bằng, thủ tục về đất đai,... Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác với các địa phương nước ngoài đã có quan hệ hợp tác với tỉnh hiệu quả, bền vững, lâu dài thông qua các hoạt động hợp tác cụ thể, phù hợp; đặc biệt là trong các lĩnh vực tỉnh có tiềm năng, thế mạnh. đẩy mạnh việc giới thiệu, quảng bá hình ảnh, thành tựu phát triển và tiềm năng, thế mạnh của tỉnh ra nước ngoài.
Ba là, Thực hiện có hiệu quả các chính sách tiền tệ, tín dụng; đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng đi đôi với kiểm soát chất lượng, đảm bảo tín dụng an toàn, hiệu quả; tập trung vốn tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, cung ứng nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục giảm chi phí, tăng cường ứng dụng thông tin, đơn giản hóa thủ tục hành chính; tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay với chi phí hợp lý, giá vốn rẻ để phục hồi sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; phấn đấu tăng trưởng tín dụng toàn tỉnh đạt 16% trở lên.
Bốn là, Tập trung thực hiện Chương trình Ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ nâng cao năng suất chất lượng, phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực và đặc sản trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ khuyến khích doanh nghiệp, doanh nhân đầu tư nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Quản lý chặt chẽ các đề tài, dự án đang triển khai thực hiện đảm bảo đạt chất lượng, hiệu quả; tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ, nội dung của một số đề tài, dự án.
Năm là, tiếp tục theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết, chủ động xây dựng các phương án phòng chống thiên tai, cảnh báo mưa lũ nhắm hạn chế tối thiểu thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra. Thực hiện tốt các chính sách về an sinh xã hội, lao động, việc làm, công tác trợ giúp đột xuất, bảo đảm người dân khi gặp rủi ro, thiên tai được hỗ trợ kịp thời, khắc phục khó khăn ổn định cuộc sống. Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát bảo đảm an ninh trật tự, an toàn giao thông và phòng chống cháy nổ.
CHI CỤC THỐNG KÊ TỈNH TUYÊN QUANG
Tin tức khác
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 3 và quý I năm 2024 tỉnh Tuyên Quang
(25/03/2024)
Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 3 và quý I năm 2023 tỉnh Tuyên Quang
(29/03/2023)
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 03 và quý I năm 2022 tỉnh Tuyên Quang
(29/03/2022)
THÔNG BÁO
Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày 01/02/2023 của Chính p...
Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính ...
Quyết định số 349/QĐ-UBND ngày 01/4/2022 của UBND tỉnh về vi...
Thông tư số 02/2022/TT-BTP ngày 08/2/2022 của Bộ trưởng Bộ T...
Lịch tiếp công dân
Văn bản số 2068/UBND - THVX ngày 22/5/2023 của Ủy ban n...
Quyết định 43 về Điều chỉnh thời gian công bố lịch phổ biến ...
Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023 về bảo vệ dữ liệu ...
Lich phổ biến thông tin thống kê năm 2024
Quyết định số 484/QĐ-UBND ngày 12/8/2022 của UBND tỉnh Về vi...
Chỉ thị số 07/CT-TTg Về việc tăng cường công tác thống kê Nh...
Quyết định số 648/QĐ-TCTK ngày 16/6/2022 của Tổng cục Thống...
Quyết định số 1228/QĐ-UBND ngày 29/8/2022 của UBND tỉnh về v...
Văn bản số 1695/UBND - TH ngày 01/6/2022 của UBND tỉnh Về vi...
ẢNH HOẠT ĐỘNG
Hoạt động ngành
Thiên nhiên Tuyên Quang
Tổng điều tra
Điều tra thường xuyên
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC
Phòng Thống kê Tổng hợp
Phòng Thống kê Kinh tế
Phòng Thống kê Xã Hội
Phòng Thu thập Thông tin Thống kê
Phòng Tổ chức - Hành chính
LIÊN KẾT WEBSITE